Mua bán dâm bị xử phạt thế nào? Ai có quyền xử phạt hành chính?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về hành vi mua dâm, bán dâm
Khái niệm mua dâm, bán dâm:
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003 hành vi mua dâm, bán dâm được quy định như sau:
- Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
- Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
Mức xử phạt đối với hành vi mua dâm, bán dâm:
Căn cứ Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi mua dâm như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Căn cứ Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi mua dâm, bán dâm:
Hành vi mua dâm, bán dâm là hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;...”
Dựa vào quy định nêu trên Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua dâm, bán dâm.
Căn cứ Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân. Theo đó, chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội, trưởng trạm, đội trưởng của người chiến sĩ công an; Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng. Đây là những chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm, bán dâm.
Căn cứ Điều 70 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng. Theo đó, chiến sĩ bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ; trạm trưởng, đội trưởng của người chiến sĩ bộ đội biên phòng cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm, bán dâm.
Căn cứ Điều 76 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra. Theo đó, thanh tra viên đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi mua dâm, bán dâm.
2. Tư vấn về thẩm quyền và mức xử phạt hành chính về hành vi bán dâm
Nội dung tư vấn: Gửi Luật Minh Gia
Hiện em có 1 vấn đề cần ĐSPL tư vấn cho em và xin cho em hướng giải quyết hợp lý. Vấn đề là: em có 1 người bạn nữ do có xảy ra 1 số khó khăn về vấn đề tài chính nên đã dại dột kiếm tiền bằng cách lên mạng vào wechat để chào gọi bán thân xác để kiếm tiền (đây là lần đầu tiền làm) và cuộc giao dịch lần đầu thỏa thuận qua mạng thành công thì có hẹn gặp ở 1 khách sạn để quan hệ. Sau khi kết thúc quan hệ thì người đàn ông đó không trả tiền và còn tự xưng là người của cơ quan chức năng (nhưng không đưa ra giấy tờ chứng minh người của cơ quan) và hăm dọa sẽ bắt và cho đi cải tạo. Trước tình cảnh đó vì không biết gì nên đã rung sợ trước lời hăm dọa đó bạn em đã năn nỉ xin tha và người đàn ông đó đã ra 1 điều kiện đó là phải đưa người đó 1 số tiền thì người đó sẽ không truy cứu. Vì bạn em không tiền nên đã đưa và có hẹn qua ngày sau sẽ kiếm tiền đưa (số tiền yêu cầu là 15,000,000 đồng). Qua ngày hôm sau người đó liên tục liên lạc để hẹn gặp lấy tiền và vấn đề đó đã nói với em. Em đã khuyên bạn ko nên đưa tiền cho người đó, bạn đó đã từ chối cuộc gọi cũng như tin nhắn và người đó đã hăm họa sẽ bắt đi cải tạo. Bạn em đang lo sợ vấn đề này không dám đi làm ko dám tiếp xúc với ai.
Em biết hành vi của bạn em làm không đúng, trái với pháp luật, em xin hỏi:
- Trường hợp này bạn em có bị cơ quan chức năng xử phạt hay không và mức độ như thế nào?
- Còn người đàn ông đó có quyền xử lý bạn em không?
- Bạn em có nên đưa tiền cho người đó để không bị truy cứu không?
- Em có cần báo cơ quan chức năng để can thiệp không?
Luật Minh Gia hãy tư vấn giúp cho em và chỉ em hướng giải quyết vấn đề này.
Trả lời tư vấn: Chào chị, cảm ơn chị đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn công ty Luật Minh Gia tư vấn như sau:
Theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình có quy định về hành vi bán dâm như sau:
Căn cứ Điều 25 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm như sau:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, hành vi bạn chị sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bán dâm. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của bạn chị có thể là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Bên cạnh đó, Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bán dâm. Theo đó, có nhiều chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bán dâm mà Luật Minh Gia đã trình bày ở mục 1 nêu trên. Trong trường hợp của bạn chị, người đàn ông đó có thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi bán dâm của bạn chị nếu người đó thực sự có thẩm quyền.
Người đàn ông đã thực hiện quan hệ tình dục với bạn chị, sau đó đe dọa bạn chị phải đưa tiền thì hành vi này đã vi phạm quy định của pháp luật. Do vậy, bạn chị không phải đưa tiền cho anh ta, đồng thời bạn chị có thể trình báo cơ quan công an về sự việc này để yêu cầu giúp đỡ.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất