Lại Thị Nhật Lệ

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nhà em có thửa đất khoảng 1000 m² có 2 mặt tiền là đất ở và chưa được cấp sổ đỏ và mảnh đất nhà e dôi ra 100 m² so với bản đồ địa chính xã và hơn 20 năm nay không hề có tranh chấp gì khoảng 1 vài năm trở lại đây mưa to một số nhà bên trong xóm ngập nước không có chỗ thoát nên em cho chảy nhờ lâu thành quen, đợt này e có dự định xây nhà nên lấp bỏ dãnh nước chảy qua nhà e.

 

Một số nhà bên trong trở mặt bảo đây là đất của xóm không cho em xây nhà vào phần đất nhà em đã đào dãnh cho nước chảy qua, em vẫn lấp và 2 bên trở mặt, một số người viết đơn nên xã mấy lần và xã gọi em nên giải quyết cuối cùng cũng vẫn không vào đâu. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp này em phải giải quyết như thế nào ạ và e có bị xã thu hồi 100m² đất đó cho những nhà bê trong chảy qua không ạ. Em xin cảm ơn!

 

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

Căn cứ theo Điều 202 Luật Đất Đai năm 2013 quy định về thẩm quyền tranh chấp đất đai:

 

"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành."

 

Theo đó, nếu gia đình bạn và gia đình nhà hàng xóm có tranh chấp đất đai thì có quyền làm đơn lên UBND cấp xã yêu cầu giải quyết. Chủ tịch UBND cấp xã sẽ thực hiện hòa giải, nếu hai bên hòa giải không thành thì có quyền làm đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân cấp huyện hoặc gửi đơn lên UBND cấp huyện để yêu cầu giải quyết trong trường hợp đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có một trong những giấy tờ được quy đinh tại Luật Đất đai 2013.UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất, UBND cấp xã chỉ có quyền hòa giải khi các bên có tranh chấp về đất đai. Để xác định nguồn gốc của đất để làm thủ tục xin cấp giấy, công nhận quyền sử dụng đất bạn có thể lên phòng tài nguyên môi trường để xin trích lục hồ sơ địa chính.

 

 Bạn có quyền làm đơn ra UBND cấp xã phường, thị trấn hoặc văn phòng đăng kí đất đai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất nhà bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có một trong những giất tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 hoặc thuộc một trong hai trường hợp sau:

 

Trường hợp thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.


Trường hợp thứ hai, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

 

Nếu đất nhà bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn có quyền sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định của bộ luật dân sự về bất động sản liền kề thì trong trường hợp những nhà kia bị bao bọc và không có lối cấp thoát nước thì gia đình bạn phải để một phần diện tích đất để làm lối cấp thoát nước. Những gia đình thực hiện lấy đất nhà bạn để làm lối cấp thoát nước phải bồi thường hoặc chi trả cho bạn một phần tiền tương ứng với quyền sử dụng đất sử dụng.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

Cv: Vũ Nga - Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn