Trần Tuấn Hùng

Thắc mắc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ và việc xin hạ thấp mặt bằng đất

Luật sư tư vấn về trường hợp xin phép hạ thấp mặt bằng cả đất thổ cư và đất vườn để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ. Cụ thể như sau:


Cháu chào luật sư Minh Gia! Cháu có 1 thắc mắc muốn nhờ luật sư minh gia giải đáp giúp cháu ạ. Năm 1978 ông bà cháu khai hoang 100m thổ cư và 500m vườn đến năm 2003 ông bà cháu có chuyển nhượng cho bố mẹ cháu 100m đất vườn chưa có bìa đỏ (cắt khẩu từ xuôi lên nhập khẩu xây nhà tạm ở đất vườn ông bà cháu cho để sinh sống) đến nay 2017 gia đình cháu làm đơn gửi ubnd tỉnh muốn hạ thấp mặt bằng cả thổ cư lẫn thổ canh để làm sổ đỏ đất vườn đó có được không ạ, nếu làm được thì thủ tục cần những gì để làm và chi phí quy định làm sổ đỏ là bao nhiêu ạ? Trong trường hợp nào thì 100m đất vườn đó bị thu hồi và có ý bán thẳng cho dân, với trường hợp của gia đình cháu cắt khẩu và được chuyển nhượng đất vườn (chưa có bìa đỏ) từ 2003 đến nay có bị thu hồi không ạ. Gia đình cháu rất lo lắng, mong sự hồi đáp của quý luật sư minh gia giúp gia đình cháu có phương hướng giải quyết. Gia đình cháu chân thành cảm ơn ạ !

 

Trả lời câu hỏi: Cảm ơn bạn đã tin tường và gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

 

Thứ nhất, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

 

Tại Điều 100 và 101 Luật đất đai 2013 quy định:

 

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

 

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

 

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

 

Theo quy định trên trường hợp của gia đình bạn nếu có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất sử dụng ổn định từ trước 01/7/2004, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương thì sẽ được xem xét cấp GCNQSDĐ.

 

Về nghĩa vụ tài chính thì khi gia đình bạn được cấp GCNQSDĐ thì phải nộp các khoản sau:

 

- Lệ phí trước ba: Mức thu bằng 0,5% giá đất (giá đất do UBND tỉnh ban hành);

 

- Lệ phí cấp GCNQSDĐ: Theo quy định của UBND tỉnh;

 

- Lệ phí đo đạc, thẩm định hồ sơ (nếu có): Theo quy định của UBND tỉnh.

 

Thứ hai, về việc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi

 

Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

 

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”

 

Như vậy, khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất thì gia đình bạn sẽ được bồi thường trong 02 trường hợp: Có GCNQSDĐ hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ (UBND xã xác nhận).

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !

CV tư vấn: Nông Diệp - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo