LS Hoài My

Thắc mắc về gia hạn quyền sử dụng đất và mua bán cổ phần công ty

Xin chào Luật Minh Gia tư vấn,Tôi là Trang. Tôi có một vài thắc mắc về việc gia hạn giấy đăng ký quyền sử dụng đất và việc mua bán cổ phần mong Luật sư tư vấn giúp.

 

Câu hỏi: Xin chào Luật Minh Gia tư vấn,Tôi là Trang. Tôi có một vài thắc mắc nhờ Luật sư tư vấn giúp. Cụ thể:

 

1. Việc gia hạn giấy đăng ký quyền sử dụng đất:

 

- Luật sư có thể cho tôi biết về các thủ tục để đăng ký gia hạn, nó thuộc điều khoản nào? Bên cạnh đó, trường hợp người chủ trên giấy tờ muốn gia hạn thì có bắt buộc phải có chữ ký của toàn bộ các con đồng ý gia hạn hay không? Hay chỉ cần người chủ sở hữu thôi? Trường hợp nào thì mới bắt buộc có chữ ký của các con?

 

2. Mua bán cổ phần:

 

- Trường hợp: Công ty được mua với giá 250tr đồng, có 3 cổ đông góp vốn gồm A,B, C. A:100tr, B:100tr, C:50tr.Công ty hoạt động cũng gần 2 năm, lợi nhuận bình thường. A muốn bán 1/3 cổ phần cho D với giá 40tr.  Nhưng D thắc mắc lẽ ra 1/3 của 100tr sẽ là 33,33tr chứ ko phải 40tr. Nhưng A muốn bán với giá 40tr. Trong trường hợp này, việc bán cổ phần với giá bao nhiêu là tùy thuộc vào A hay vào giá trị của công ty (250tr)? và luật sư có thể cho tôi biết hợp đồng các điều khoản nên có về việc mua bán cổ phần được không?Tôi chân thành cảm ơn Luật Minh Gia đã đọc qua các thắc mắc của tôi và mong nhận được phản hồi sớm của Luật gia. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thắc mắc về gia hạn quyền sử dụng đất và mua bán cổ phần công ty. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng.

 

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Thứ nhất, về thủ tục gia hạn giấy đăng ký quyền sử dụng đất:

 

Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ – CP thì thủ tục gia hạn giấy đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm những bước cơ bản sau:

 

Bước 1: Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.

 

Theo khoản 9 Điều 9 thông tư 24/2014/TT – BTNMT thì hồ sơ gồm có:

 

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

 

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Bản sao Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

 

d) Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có)”

 

Bước 2:

 

-Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.

 

-Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường

 

- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

 

Bước 3: Trao GCNQSDD cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

 

 Lưu ý: Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

 

Vấn đề có cần chữ ký của các con bạn trong việc gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, theo quy định tại điều 109 bộ luật dân sự 2005 thì:

 

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

 

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

 

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý”

 

Như vậy, trường hợp người chủ trên giấy tờ muốn gia hạn thì không bắt buộc phải có chữ ký của toàn bộ các con đồng ý gia hạn mà chỉ cần chữ ký người chủ sở hữu thôi. Trong trường hợp đinh đoạt tài sản là quyền sử dụng đất như giao dịch mua bán, thế chấp, tặng cho…. Quyền sử dụng đất thì mới bắt buộc có chữ ký của các con ( là con từ đủ 15 tuổi trở lên). Tuy nhiên, nếu có đủ căn cứ chứng minh tài sản không phải là tài sản chung của hộ gia đình, mà là tài sản riêng của cá nhân, như: quyết định cấp cho cá nhân đó, hợp đồng tặng cho riêng cá nhân đó, văn bản thể hiện cá nhân được thừa kế riêng… thì chỉ cá nhân đó có quyền định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất đó.

 

Thứ hai, về việc mua bán cổ phần.

 

Theo quy định tại Điểm d điều 110 luật doanh nghiệp 2014 thì: “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.…”. Như vậy, trước hết A chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần được phép chuyển nhượng  tương ứng với số vốn góp vào công ty của mình cho người khác chứ không được bán hay chuyển nhượng cổ phần của những cổ đông khác.

 

"Điều 125. Bán cổ phần

 

Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp sau đây:

 

1. Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

 

2. Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;

 

3. Cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

 

4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định”.

 

Giá bán cổ phần là do hội đồng quản trị quyết định chứ không phải do cổ đông quyết định tức việc bán cổ phần tùy thuộc vào quyết định của công ty chứ không phải do quyết định của cổ đông bán cổ phần.

 

Về các điều khoản nên có trong hợp đồng mua bán cổ phần như:

 

-Các thông tin về bên mua, bên bán ( địa chỉ, số điện thoại, đại diện, chứng minh nhân dân, tài khoản giao dịch…)

 

-Đối tượng mua bán (tên cổ phần, loại cổ phần là cổ phần phổ thông tự do chuyển nhượng, mệnh giá, số lượng…)

 

-Phí chuyển nhượng cổ phần.

 

-Quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua.

 

-Giải quyết tranh chấp phát sinh..

 

Trên đây là những điều khoản nên có trong hợp đồng mua bán, chuyển nhượng cổ phần. Ngoài những điều khoản cơ bản trên thì các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác (điều khoản tùy nghi) để làm căn cứ cho việc thực hiện đúng hợp đồng cũng như phạt vi phạm hợp đồng nếu có hành vi vi phạm.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Thắc mắc về gia hạn quyền sử dụng đất và mua bán cổ phần công ty. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV.Khuất Thị Hạnh - Công ty Luật Minh Gia

 

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo