Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Tạm hoãn hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng mà công dân phải thực hiện để bảo vệ tổ quốc. Để làm trọn bổn phẩn của mình với đất nước nhiều người phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để lên đường thực thi nhiệm vụ. Vậy việc tạm hoãn hợp đồng được thực hiện thế nào, khi hết thời hạn có quay lại làm việc được không? Luật Minh Gia sẽ giải đáp qua nội dung tư vấn dưới đây.

Nội dung yêu cầu tư vấn: Chào luật sư, Tôi năm nay 26 tuổi, tôi làm việc tại một công ty BHLD, tôi làm việc từ năm 2020 đến đầu năm 2022 thì thực hiện nghĩa vụ quân sự, thời gian là 2 năm, trước khi nhập ngũ tôi có làm đơn xin nghỉ việc với lý do thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau 2 năm thực hiện nghĩa vụ quân sự về, tôi quay lại công ty tiếp tục làm việc. Tôi muốn hỏi luật sư là: thời gian tôi thực hiện nghĩa vụ quân sự 2 năm đó có được tính vào thời gian công tác tại công ty không? Trong Luật lao động có khoản nào điều nào nói về vấn đề này không? Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn anh đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với thắc mắc của anh chúng tôi giải đáp như sau:

Theo thông tin anh cung cấp anh xin nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau 02 năm anh quay lại công ty để tiếp tục thực hiện công việc.Trong trường hợp này, chúng tôi hiểu rằng anh xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để thực hiện nghĩa vụ quân sự. 

Điều 30 Bộ luật lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng như sau:

“1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;

b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

...

h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, anh không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động trừ trường hợp anh và công ty có thỏa thuận khác.

Theo Điều 31 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, nếu sau khi anh tạm hoãn hợp đồng để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà hợp đồng lao động còn thời hạn thì trong vòng 15 ngày anh phải có mặt tại nơi làm việc và công ty phải nhận anh trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Trách nhiệm của đơn vị khi hết hạn hợp đồng lao động mà không tiếp tục sử dụng người lao động

Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào công ty Luật Minh Gia. Em xin nhờ giải thích về vấn đề: "Cơ quan em là tổ chức chính trị - xã hội, có làm hợp đồng với thời hạn 5 tháng (1-8-2021 đến 31-12-2021) đối với 2 bảo vệ, đến nay cơ quan em không muốn sử dụng 2 bảo vệ này nữa, vậy: - cơ quan em có phải làm văn bản thông báo đến 2 bảo vệ này trước khi hết hạn hợp đồng nữa hay không (theo khoản 1 điều 45 Bộ Luật lao động năm 2019)?- theo đúng tinh thần pháp luật (để không có tranh cãi hay kiện tụng xảy ra) thì cơ quan em phải làm những bước nào để không tiếp tục sử dụng 2 bảo vệ này nữa?Em xin chân thành cám ơn!

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn của mình đến Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Theo Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

…”

Như vậy, Bộ luật lao động không quy định thời gian thông báo trước cho người lao động là bao nhiêu ngày mà pháp luật quy định để chấm dứt hợp đồng lao động với hai bảo vệ, công ty phải thông báo bằng văn bản cho hai bảo vệ về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn. 

Trân trọng!

Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169