Tài sản chung của vợ chồng do một người thực hiện giao dịch có hợp pháp?

Tài sản của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng phải được vợ chồng đồng ý. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ một bên vợ hoặc chồng định đoạt, vậy với những giao dịch này có phù hợp quy định pháp luật không, để được giải đáp cụ thể bạn có thể liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ.

1. Luật sư tư vấn về định đoạt tài sản chung vợ chồng

Pháp luật hiện hành có quy định đầy đủ về vấn đề tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân, việc định đoạt tài sản này phải được sự đồng ý của vợ chồng. Do đó, liên quan đến các giao dịch bằng tài sản chung của vợ chồng mà chỉ có một bên vợ hoặc chồng quyết định thì những giao dịch đó có thể vô hiệu.

Nếu bạn đang gặp vấn đề về định đoạt tài sản chung trong thời kì hôn nhân và chưa nắm rõ quy định pháp luật về vấn đề này thì bạn có liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được giải đáp.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng

Nội dung tư vấn như sau: Em xin chào luật sư! Đầu thư em xin chúc luật minh gia luôn lớn mạnh và thành công để nhiều người biết đến và chúc luôn anh chị em trong công ty có nhiều sức khỏe để đi đến thành công. Chuyện củ em là thế này.gia đình em có mua một cái ao tôm của đứa cháu.cái ao đó đứng tên 2 vợ chồng.hôm bửa bán và làm giấy chuyển nhượng có công chứng của xã có giấy bán chỉ viết bằng tay.chỉ có chử ký của anh chồng.hôm quyết định bán có hỏi chị vợ chị cũng đồng ý mà do ở xa nên chưa ký.bên kia đồng ý bán 60 triệu giờ gia đình em lên làm giấy sang tên bảo chị vợ ký để sang tên mà chị không chiệu.đòi gia đình em thêm 20 triệu nữa.trong khi đó đã làm giấy bán bằng tay có anh chồng ký và có giấy ủy quyền  có công chứng của xả.giờ ba em đang ốm đau mà chị đòi thì lấy tiền đâu ra.nếu không đưa để chị ký thì bên xã không giải quyết chuyển nhượng.em muốn đi kiện bên anh kia không giữ lời hứa mà đòi hỏi thêm.em phải có bằng chứng gì và kiện như thế nào để thắng được bên kia ạ.gia đình em mới làm 1 năm mà bảo lũ cuốn hết,ba em giờ cũng bị bệnh nữa không biết lấy tiền đâu ra.mong luật sư chỉ cho em 1 con đường giờ gia đình em không biết làm gì hơn khi anh ta giám lật lọng vậy được ạ.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thông tin cung cấp không cụ thể về thời điểm thực hiện việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên chúng tôi sẽ tư vấn theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Như vậy, đất được chuyển nhượng phải có đủ 4 điều kiện: Có Giấy chứng nhận; Không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất. Ngoài ra, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã.

Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Như vậy, hiện tại thửa ao đó đứng tên 2 vợ chồng nên là tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Do đó, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.  Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được sự đồng ý của cả 2 người, người chồng không thể tự ý chuyển nhượng được.

Hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp thì phải đáp ứng đủ các quy định về đất chuyển nhượng, điều kiện về hình thức, có chữ kí của cả hai vợ chồng, quyền và nghĩa vụ các bên tự thỏa thuận.

Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Yêu cầu tư vấn