Công KT

Tai nạn lao động là gì? Giải quyết chế độ TNLĐ thế nào?

Trong trường hợp sảy ra tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp từ phía công ty và phía bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật. Để làm rõ vấn đề này Luật Minh Gia giải đáp vướng mắc cho người hỏi như sau:

Câu hỏi:

Người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc tại trụ sở của công ty. Tuy nhiên, công ty và người lao động không tham gia bảo hiểm xã hội? Hiện tại, công ty đẫ tạm ứng chi phí điều trị là 10 triệu đồng và đề nghị người lao động đi điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh, nhưng người lao động từ chối đi điều trị. Trong trường hợp này, công ty có trách nhiệm thanh toán và bồi thường cho người lao động như thế nào và phải làm gì để đúng với quy định của pháp luật? Xin cảm ơn.

Nội dung tư vấn: Đối với nội dung trên, Công ty Luật Minh Gia tư vấn như sau:

Tai nạn lao động là gì?

Tại khoản 8 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Như vậy, đối với trường hợp người lao động bên phía công ty bị tai nạn (bỏng) đang trong quá trình thực hiện công việc thì được xác định là tai nạn lao động.

Khi bị tai nạn lao động, người lao động sẽ được hưởng chế độ trợ cấp từ phía công ty và phía bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, công ty không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động, do đó phía bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm chi trả trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động.

Về trách nhiệm của công ty khi người lao động bị tai nạn lao động được quy định cụ thể tại Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 và Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động, theo đó khi người lao động bị tai nạn lao động thì công ty có những trách nhiệm sau:

Về quy trình, thủ tục thực hiện khi xảy ra tai nạn lao động

+ Thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động:

Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động; Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. Đồng thời, tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.

+ Lập và lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 16 Nghị định 39/2016/NĐ-CP. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau đây:

- Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có);

- Sơ đồ hiện trường;

- Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân;

- Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích, trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án;

- Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận giám định tư pháp (nếu có);

- Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;

- Biên bản Điều tra tai nạn lao động;

- Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động;

- Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có);

- Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu có).

Sau khi lập xong hồ sơ tai nạn lao động, công ty có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho người lao động trong thời gian như sau: 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người; Hoặc đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai nạn lao động khác.

Như vậy, theo quy định trên khi người lao động bị tai nạn lao động, phía công ty phải có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động, Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động, công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, đồng thời lập và lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động.

Ngoài ra, công ty có trách nhiệm gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.

Trong trường hợp, công ty không thực hiện điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng công ty có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Về trách nhiệm chi trả bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì công ty phải có trách nhiệm chi trả những khoản sau:

- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau: Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.

- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra, thì công ty không phải bồi thường mà chỉ trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường như phân tích nêu trên.

- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa;

- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật.

Thời gian thực hiện bồi thường: Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người.

Như vậy, về việc chi trả thì công ty phải có trách nhiệm chi trả đầy đủ các khoản nêu trên. Ngoài ra, người lao động bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Tuy nhiên, do công ty không tham gia đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Vì vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, công ty phải trả thêm khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật bảo hiểm khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.

Do chưa xác định được tỷ lệ suy giảm khả năng lao động của người lao động nên Luật Minh Gia chưa tính toán chính xác khoản tiền bồi thường và khoản trợ cấp mà công ty phải chi trả cho người lao động. Trong trường hợp này, sau khi có kết quả giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động, công ty có thể căn cứ theo mức suy giảm khả năng lao động để tính và xác định khoản tiền bồi thường, trợ cấp cho người lao động như công thức nêu tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động.

Trường hợp công ty không thực hiện chi trả các khoản bồi thường, trợ cấp sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại Điều 22 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, đồng thời buộc phải chi trả đầy đủ cho người lao động các khoản tiền thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty:

"Điều 22. Vi phạm quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Không thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế;

c) Không tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không tham gia bảo hiểm y tế;

d) Không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ trợ cấp, bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định...".

Với trường hợp người lao động của công ty, trong quá trình thực hiện công việc người lao động bị bỏng, công ty đã có trách nhiệm tạm ứng chi phí điều trị là 10 triệu đồng, tuy nhiên nếu người lao động không điều trị kịp thời vết thương, vết bỏng thì có thể gây ra các biến chứng như viêm loét, nhiễm trùng...gây nên hậu quả nghiêm trọng, do đó công ty có thể phải chi trả nhiều chi phí hơn cho người lao động do việc điều trị vết thương tốn kém hơn.

Vì vậy, để đảm bảo vấn đề sức khỏe cho người lao động khi bị tai nạn lao động, đồng thời để giảm mức thiệt hại cho công ty trong việc chi trả cho người lao động bị tai nạn lao động, công ty có trách nhiệm đưa người lao động kịp thời đến cơ sở khám, chữa bệnh để thực hiện việc điều trị. Trường hợp người lao động không đi hoặc có hành vi chống đối thì công ty có quyền lập biên bản về việc người lao động từ chối đi điều trị. Việc lập biên bản ghi nhận hành vi trên thể hiện trách nhiệm của công ty trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, đồng thời là căn cứ để xem xét giảm trách nhiệm liên quan đến việc trợ cấp, bồi thường cho người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần được giải đáp, anh/chị vui lòng phản hồi lại thông tin cho chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

Phòng Luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169