LS Hoài My

Tai nạn lao động do người khác gây nên

Tôi có người thân (anh A) làm cán bộ văn hóa xã, dịp tết Trung thu 2016 vừa qua đang trang trí sân khấu đêm rằm tại UBND xã (theo quyết định thành lập Ban chỉ đạo chuẩn bị VHTT dịp Trung thu 2016 của UBND xã) thì xảy ra TNLĐ như sau: anh đang trang trí và hướng mặt về phía sân khấu, phiá sau anh là chiếc xe tự chế 3 bánh của anh T (xã thuê để chở phông bạt, vật tư phục vụ trang trí)

 

Câu hỏi:  Bất ngờ anh D ( là CBNV của xã đang cùng trang trí sân khấu) đã dùng chìa khóa điện xe tự chế của anh T khởi hành xe trong khi xe vẫn đang để số lùi (Anh D không có giấy phép lái xe), xe di chuyển bất ngờ và với tốc độ quá cao do anh D không làm chủ được phương tiện nên đã gây tai nạn cho anh  từ phía sau. Hậu quả anh bị gãy 2 chân. UBND xã đã lập biên bản điều tra TNLĐ, cơ quan Công an huyện đã dựng lại hiện trường và lấy lời khai các bên (sau 08 ngày kể khi tai nạn xảy ra). Vậy tôi xin hỏi Luật Minh Gia trường hợp TNLĐ trên trách nhiệm các bên (UBND xã là người sử dụng lao động, anh D là người gây tai nạn, anh T là chủ phương tiện) như thế nào đối với anh A? Gia đình đang rất cần được tư vấn nhanh nhất, đề nghị Luật Gia Minh tư vấn, xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hòi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, với trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tai nạn lao động, theo đó: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

 

Theo Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

 

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

 

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

 

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

 

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.

 

Như vậy, có thể thấy tai nạn xảy ra đối với anh A là tai nạn lao động vì:

 

+ Tai nạn xảy ra trong quá trình anh thực hiện công việc ( trang trí trí sân khấu đêm rằm tại UBND xã) theo yêu cầu của người sử dụng lao động (UBND xã ).

 

+ Hậu quả là anh A bị gãy hai chân, bạn không nêu rõ là anh bị suy giảm bao nhiêu khả năng lao động do thương tật này. Tuy nhiên theo bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích kèm theo thông tư liên tịch số  28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH, tại mục 8.  Bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Cơ - Xương - Khớp thì tổn thương do anh A bị gãy hai chân luôn lớn hơn 5%. Sau khi xác định đây là tai nạn lao động thì nghĩa vụ của các bên liên quan như sau:

 

Thứ nhất, trách nhiệm của NSDLĐ.

 

Theo quy định tại điều 38 luật an toàn vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

 

"1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

 

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

 

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

 

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

 

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

 

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việctrong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

 

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

 

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

 

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

 

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

 

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

 

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

 

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

 

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

 

Như vậy, người sử dung lao động ở đây là Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm đối với người lao động của mình là anh A khi bị tai nạn lao động trong quá trình trang trí sân khấu đêm rằm trung thu theo điều luật trên như kịp thời sơ cứu, cấp cứu khi anh A bị gãy chân, thanh toán chi phí y tế, trả tiền bồi thường thiệt hại, tiền lương...

 

Thứ hai, về trách nhiệm của anh T (chủ phương tiện) và anh D (người gây tai nạn)

 

Theo như trình bày của bạn thì anh D đã tự ý lấy xe của  anh T đi mà không có sự đồng ý hay xin phép anh T. Như vậy, có thể hiểu anh D đã chiếm hữu, sử dụng chiếc xe của anh T trái pháp luật.

 

Căn cứ theo Điểm d Điều 1 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.

 

d) Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (đã tuân thủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật).

 


Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật (không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các quy định về bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật) thì phải liên đới cùng với người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.”

 

Ở đây anh T cũng có lỗi trong việc không trông giữa xe cần thận biểu hiện ở việc để anh D có thể lấy được chiếc chìa khóa điện để khởi động chiếc xe (không cất giữ) và xe vẫn đang để số lùi làm anh D có thể chiếm hữu và gây tai nạn nên sẽ phải liên đớii chịu bồi thường thiệt hại với anh D (là người gây tai nạn). Về việc bồi thường cụ thể, Theo Nghị quyết  số 03/2006/NQ-HĐTP thì việc bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường quy định tại phần II bao gồm:

 

"1.1Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu... theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ... để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng cơ thể..

 

1.2.Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

 

1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

 

1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

 

1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm."

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tai nạn lao động do người khác gây nên. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng!

CV.Khuất Thị Hạnh - Công ty Luật Minh Gia

 

 

.

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo