Sản xuất, buôn bán hàng giả phạm tội gì?
1. Quy định của pháp luật về hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Sản xuất hàng giả, được hiểu là hành vi làm hoặc tạo ra những sản phẩm, hàng hóa có nhãn hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá giống như những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường, gây nhầm lẫn hoặc để lừa dối khách hàng hoặc làm ra những sản phẩm hàng hoá giả chất lượng hoặc công dụng. Tùy tính chất, mức độ mà hành vi sản xuất, mua bán hàng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
a. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
Mức phạt hành chính hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa được quy định tại Điều 9 đến Điều 12 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể mức phạt vi phạm như sau:
- Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này là từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì mức xử phát gấp hai lần đối với cá nhân. Ngoài ra người vi phạm còn có thể bị xử phạt bổ sung bằng các hình thức khác như: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 12 tháng đến 24 tháng.
- Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng: Mức xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này là từ 1.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì mức xử phát gấp hai lần đối với cá nhân. Ngoài ra người vi phạm còn có thể bị xử phạt bổ sung bằng các hình thức khác như: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm; Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
b. Xử lý hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng giả
Tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau:
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”.
Như vậy, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả chỉ cấu thành tội phạm khi số lượng hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tội này quy định có 3 khung hình phạt như sau:
- Khung 1: quy định khung hình phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
- Khung 2: quy định khung hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
- Khung 3: quy định khung hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tại khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:
“a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng.
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
2. Dấu hiệu pháp lý của tội sản xuất, buôn bán hàng giả
a. Khách thể của tội phạm:
Tội buôn bán hàng giả xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng.
b. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi sản xuất hàng giả là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chế tạo, chế bản, in ấn, gia công, đặt hàng, sơ chế, chế biến, chiết xuất, tái chế, lắp ráp, pha trộn, san chia, sang chiết, nạp, đóng gói và hoạt động khác làm ra hàng giả.
Hành vi buôn bán hàng giả là việc thực hiện môt, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, giới thiệu, quảng cáo, khuyến mại, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác đưa hàng giả vào lưu thông.
c. Mặt chủ quan của tội phạm
Cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện hành vi buôn bán hàng giả là do lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ, mục đích của tội phạm chủ yếu là vụ lợi. Động cơ và mục đích của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm nhưng việc xác định động cơ, mục đích của cá nhân hay pháp nhân phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Minh Gia liên quan đến hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả theo quy định của pháp luật. Nếu còn vướng mắc hoặc có bổ sung thêm thông tin cần tư vấn, anh/chị vui lòng liên hệ tới công ty Luật Minh Gia để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng./.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất