Cà Thị Phương

Sai số bìa đỏ là do lỗi của đơn vị cấp bìa đỏ giải quyết như thế nào?

Luật sư tư vấn về vấn đề đính chính, sửa đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp mới giấy chứng nhận khác:

 

Nội dung tư vấn: Chào các anh/chị: Em có mua một mảnh đất 64m2  từ năm 2012, đất đã có bìa đỏ. Khi mua em chỉ làm hợp đồng chuyển nhượng có công chứng ở phòng công chứng số 2. Tháng 12/2012 em có gửi hồ sơ đất đến phòng 1 cửa quận làm thủ tục xin sang tên bìa đỏ thì được biết số tờ bìa đỏ khác vị trí đất mà em đã mua. Thanh tra quận cũng đã làm việc và được biết là lỗi do đơn vị cấp bìa đỏ trước làm không có trách nhiệm dẫn đến sai sót. Đến giờ hồ sơ đất của em vẫn bị giữ lại ở quận. Họ không giải quyết cho em. Em xin hỏi bây giờ em có thê làm đơn khởi kiện người bán đất cho em không? Khi khởi kiện thì em phải làm thế nào? Xin anh/chị tư vấn giúp em với.

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo như thông tin bạn đưa ra thì việc sai số bìa đỏ là do lỗi của đơn vị cấp bìa đỏ trước và rất có thể bên bán đất cho bạn cũng không biết về việc sai số bìa đỏ này. Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu bên bán đất (người đang đứng tên bìa đỏ) đến văn phòng đăng ký đất đai nơi đã cấp bìa đỏ để đính chính, sửa đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp mới giấy chứng nhận khác.

 

Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

 

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

 

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

 

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

 

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

 

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

 

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

 

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

 

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

 

Về thủ tục, hồ sơ yêu cầu cấp mới thì bạn có thể tham khảo tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng !
CV tư vấn: Nguyễn Hoa - Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn