Phạm Diệu

Quyền nghỉ việc của người lao động trong thời gian thử việc!

Trong thời gian thử việc, người lao động có thể chấm dứt thỏa thuận thử việc được hay không? Quy định về thời gian thử việc như thế nào? Trình tự, thủ tục thông báo khi đơn phương chấm dứt thử việc theo quy định của pháp luật? … Luật Minh Gia giải đáp các vấn đề thắc mắc trên như sau:

Nội dung đề nghị tư vấn 1: Chào công ty Luật Minh Gia, Em tên V, hiện nay em có thắc mắc về việc nghỉ việc và vấn đề lương. Em thử việc cho 1 công ty bán camera và thiết bị an ninh nhưng cảm thấy không phù hợp nên viết đơn xin nghỉ việc và đã báo trước 1 tháng. Sau 1 tháng thì em có quyền nghỉ đúng không ạ?

Nhưng công ty giữ nửa tháng lương của em, khi em hỏi thì nhân sự trả lời rằng em nghỉ ngang nên công ty không giải quyết, và nói em xin nghỉ thì phải đợi có người mới thay mới được nghỉ. Điều này là đúng hay sai ạ? Em rất mong công ty tư vấn giúp em. Chân thành cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật lao động 2019 về kết thúc thời gian thử việc quy định như sau:

“Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

...

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”

Theo quy định trên, trong thời gian thử việc bạn có quyền huỷ bỏ hợp đồng đã giao kết mà không phải báo trước và không cần đợi người mới thay thế.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, bạn thử việc cho 1 công ty bán camera và thiết bị an ninh đã viết đơn xin nghỉ việc và đã báo trước 1 tháng. Do vậy, việc chấm dứt hợp đồng của bạn đúng quy định pháp luật.

Thứ hai, về việc thanh toán tiền lương

Tiền lương trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Theo nguyên tắc, người lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng cho người lao động.

Về thời hạn trả lương, theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày”.

…”

Căn cứ quy định trên, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương của bạn trong 14 ngày làm việc.

Hành vi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động có thể bị xử phạt từ 5 triệu -75 triệu (mức phạt với cá nhân) và 10 triệu -150 triệu (mức phạt với tổ chức) quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Sau thời hạn 14 ngày, công ty chưa thanh toán đầy đủ tiền lương, bạn có thể để gặp quản lý công ty để trao đổi về các quyền lợi của mình theo quy định pháp luật. Trường hợp công ty vẫn không trả, bạn có thể gửi đơn khiếu nại gửi Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết.

Nội dung đề nghị tư vấn 2: Công ty tôi đã hoạt động dưới hình thức VPDD từ 199X nhưng đã chuyển sang Công ty THHH từ 200X. Toàn bộ nhân viên sẽ chuyển sang làm với công việc tương tự. Công ty có đề nghị nhân viên ký đơn xin nghỉ việc và trả trợ cấp thôi việc đến năm 200X. Nay công ty cho nhân viên nghĩ việc vì kinh tế khó khăn. Công ty chi trả trợ cấp mất viêc từ 200X đến nay. Vậy xin hỏi Công ty có phải trả thêm cho nhân viên thêm nửa tháng mất việc từ 199X đến 200X không ? Xin cảm ơn.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:

“Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc khi:

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này.

- Người lao động có thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp mất việc: Thời gian làm việc thực tế - thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Do thông tin cung cấp không cụ thể nên bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạnvui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169