Quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định theo Luật Lao động thế nào?
Vậy trong trường hợp này việc thông báo phải bằng hình thức nào mới là chính thống, việc ngừng ký tiếp HĐLĐ mà không có lý do cụ thể và chính đáng của trưởng phòng có vi phạm luật lao động hay không? và tôi có được đề xuất tiếp tục HĐLĐ nếu có nhu cầu không? Bên công đoàn - nhân sự của cty có thể hỗ trợ trong việc sắp xếp công việc khác phù hợp cho tôi không? 2. Trong trường hợp tôi không được ký tiếp HĐLĐ và phải nghỉ việc thì tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không và các khoản trợ cấp khi nghỉ theo luật định gồm những gì? Tôi bắt đầu đi làm và được đóng BHXH từ tháng 11/2005 (có gián đoạn 1 năm - còn lại là đóng liên tục đến hiện tại), vậy với câu hỏi trên tôi được hưởng những gì?
Điều 6 BLLĐ 2012 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:
"1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
...".
Điều 15 BLLĐ 2012 quy định về hợp đồng lao động: "Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động".
Điều 17 BLLĐ 2012 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
"1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội".
Theo quy định của pháp luật, NSDLĐ có quyền tuyển dụng NLĐ về làm việc cho mình; việc giao kết hợp đồng lao động buộc phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Hơn nữa, pháp luật không buộc NSDLĐ phải tiếp tục ký HĐLĐ với NLĐ khi HĐLĐ hết hạn thực hiện.
Vậy, chị không có quyền yêu cầu NSDLĐ tiếp tục thỏa thuận giao kết hợp đồng với mình; việc thông báo không ký HĐLĐ có thể thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như: văn bản, lời nói hoặc bằng hành vi thực tế.
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ thai sản
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.”
Theo đó, lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
+ Trường hợp người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám sửa bệnh có thẩm quyền.
Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013
“Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Với thời gian tham gia BHXH bắt buộc như đã trình bày thì chị đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, chị được BHXH bảo đảm quyền lợi liên quan tới trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc.
Anh/chị tham khảo để giải quyết vướng mắc của mình, nếu còn chưa rõ hoặc cần hộ trợ, tư vấn thêm anh/chị vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại, bằng cách gọi 1900.6169 để được giải đáp:
Trân trọng!
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất