Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Viên chức thôi việc và xin nghỉ hưu được hưởng những quyền lợi gì?

Câu hỏi: Xin phép được tư vấn: Tôi là giáo viên của một trường dạy nghề. Tôi công tác từ tháng 6 năm 1992 đến tháng 6 năm 2017 (đóng đầy đủ và liên tục các loại hình bảo hiểm) , do điều kiện cá nhân, tôi tự nguyện xin nghỉ việc và chốt sổ BHXH. Vậy xin hỏi Luật sư: 1. Tôi có được hưởng trợ cấp gì từ Công ty đang quản lý và của cơ quan BHXH không sau khi chấp nhận đơn xin thôi việc?

2. Tôi bảo lưu sổ BHXH đến khi đủ tuổi về hưu hoặc khi giám định sức khỏe từ 55 tuổi trở lên mà suy giảm trên 61% thì có đủ điều kiện về hưu không?

Trả lời tư vấn: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp bạn nghỉ việc và được cơ quan chấp thuận thì sẽ được hưởng quyền lợi về trợ cấp thôi việc từ cơ quan thanh toán, chế độ liên quan tới bảo hiểm (trợ cấp thất nghiệp, hưu trí). Cụ thể:

+ Đối với trợ cấp thôi việc.

Điều 45 Luật viên chức quy định.

1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Bị buộc thôi việc;

b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;

c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

Và nghị định 29/2012/NĐ-CP:

Điều 39. Trợ cấp thôi việc

1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, sau khi nghỉ việc bạn sẽ được cơ quan thanh toán trợ cấp thôi việc cho thời gian công tác từ năm 1992 đến 31/12/2008, mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng lương hiện hưởng.

>> Tư vấn quy định về chế độ nghỉ việc của viên chức qua tổng đài: 1900.6169

+ Trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định của Luật việc làm năm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Theo đó, vì thời điểm bạn nghỉ tháng 6/2017 nên tính đến thời điểm hiện tại đã quá thời gian làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện.

+ Chế độ hưu trí.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng hưu trí.

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trường hợp của bạn có thể bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm xã hội sau nghỉ việc và chờ tuổi để giải quyết chế độ hưu trí.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169