Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Trong trường hợp bạn không có thời gian nghiên cứu và có nhiều vướng mắc, hãy liên hệ với chúng tôi qua email Luật sư Luật Minh Gia sẽ tư vấn, giải thích pháp luật cho bạn, từ đó:
- Bạn hiểu được quyền lợi của mình khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Bạn xác định được việc chấm dứt HĐLĐ có trái pháp luật hay không, có thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ hay không, có vi phạm thời hạn báo trước hay không?
- Hiểu rõ quy định để đảm bảo quyền lợi cho các bên (người lao động và người sử dụng lao động)
- Hỗ trợ đàm phán, giải quyết tranh chấp về lao động (nếu có)
Ngoài ra, bạn tham khảo thêm tình huống tư vấn sau đây để đối chiếu trường hợp của mình.
2. Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định thế nào?
Câu hỏi: Nhờ luật sư tư vấn về quyền lợi của người lao động khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận được thì phải làm như thế nào? như sau: Tôi là người lao động đang làm ở công ty du lịch. Đang làm việc bình thường thì bị công ty cho nghỉ việc không có lý do. Vậy tôi xin hỏi luật sư là tôi sẽ được công ty đền bù những khoản gì? Và tôi có thể́ khởi kiện công ty được không? Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu đến Công ty luật Minh Gia, trường hợp bạn hỏi chúng tôi tư vấn như sau:
2.1 - Về hành vi chấm dứt hợp đồng lao động của công ty đối với bạn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty du lịch HGtravel đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với bạn mà không có lý do. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc mà hai bên không có thỏa thuận khác.
Trong các trường hợp này người Sử dụng lao động phải báo cho người sử dụng biết trước:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại căn cứ thứ 2 và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động thì người sử dụng lao động phải xin ý kiến của Công Đoàn.
Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động không có lý do là trái luật.
2.2 - Quyền lợi mà bạn được hưởng do hành vi trái luật của công ty
- Được nhận sổ lao động. Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể.(nếu có)
- Được nhận trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và đượctrả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên công typhải trả trợ cấp thôi việc (mỗi năm làm việc nhận 1 tháng lương)
- Trường hợp công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định nêu trên và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì công ty phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước.
3. Người lao động có được hưởng chế độ thai sản khi bị sa thải không?
Câu hỏi: Chào Luật sư!Em đi làm cho mô hình Hợp tác xã vận tải, em ký hợp đồng và tham gia BHXH từ tháng 07/2016 đến nay. Hợp đồng lao động ký từng năm.Hiện nay em mang thai được gần 3 tháng, dự sinh vào ngày 17/09/2018. Cơ quan đề nghị em nghỉ hộ sản 03 tháng. Nhờ Luật sư tư vấn giúp em:+ Trường hợp 1: Giám Đốc sa thải em trong thời gian này thì em có được bồi thường gì không? Em có được hưởng chế độ thai sản của BHXH không? Bảo hiểm thất nghiệp em có được nhân được không?+ Trường hợp 2: Nếu em được tiếp tục làm việc, em nghỉ hộ sản xong, công ty có quyền không ký tiếp tục ký hợp đồng lao động với em không (vì đã sang năm 2019)+ Trường hợp 3: Nếu em không chịu dược áp lực từ công việc, em tự xin nghỉ, thì em có được hưởng chế độ thai sản không?Xin cám ơn Luật sư!
Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi giải quyết như sau:
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Như vậy, chỉ cần bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản (sinh con và đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng BHXH từ đủ 12 thang trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con) thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán chế độ thai sản mà không phụ thuộc vào việc bạn có tiếp tục làm việc hay không.
- Trường hợp giám đốc sa thải bạn (thông qua quyết định sa thải) thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 bạn sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc và không được khoản bồi thường nào vì bản chất sa thải là một hình thức xử lý kỷ luật áp dụng khi người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;"
Theo đó, nếu bạn có quyết định sa thải thì vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên bạn cần lưu ý trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có quyết định sa thải bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Nếu quá thời hạn này thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn nữa, thời gian tham gia BHTN của bạn sẽ được bảo lưu.
- Trường hợp sau khi nghỉ thai sản xong mà hợp đồng lao động của bạn đã hết hạn thì công ty có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động với bạn nếu công ty không có nhu cầu làm việc với bạn nữa. Nếu chưa hết thời hạn của hợp đồng lao động thì bạn vẫn là người lao động của công ty, tức là công ty không có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn nếu không có căn cứ theo quy định pháp luật (Điều 36, Điều 38, Điều 44, Điều 45,.. Bộ luật lao động 2012).
- Trường hợp bạn không chịu được áp lực và xin nghỉ việc thì như đã phân tích ở trên, nếu bạn đáp ứng được điều kiện theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản như bình thường. Tuy nhiên, bạn sẽ phải tự mình nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi bạn cư trú.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất