Quyền lợi của lao động làm thêm giờ gồm những gì?
1. Quy định của pháp luật về thời giờ làm việc và làm thêm giờ
Thời gian làm việc là một nội dung quan trọng được thể hiện trong hợp đồng lao động, nhằm giúp người lao động và người sử dụng lao động có căn cứ xác định thời gian làm việc chuẩn và thời gian làm thêm giờ trong trường hợp người lao động làm thêm giờ. Thời gian làm việc và làm thêm giờ hiện nay đều được quy định cụ thể trong các quy định pháp luật. Cụ thể các nội dung này đều được ghi nhận tại Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động 2019.
Cụ thể, thời gian làm việc bình thường là không quá 8 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần. Tuy nhiên, tùy vào tính chất công việc thì người sử dụng lao động có quyền thay đổi giờ làm việc trong ngày hoặc trong tuần nhưng phải đảm bảo không vượt quá 10h/ngày và 48 giờ/tuần. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định cụ thể thời gian làm việc vào ban đêm là từ 22h đến 06 giờ sáng hôm sau.
Đối với thời gian làm thêm giờ, pháp luật lao động có nêu rõ thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Việc sử dụng người lao động làm thêm ngoài giờ lao động thông được áp dụng khi đáp ứng đủ các yếu tố theo quy định, cụ thể:
- Có sự đồng ý của người lao động;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Mặc dù có quy định cụ thể về thời gian làm thêm giờ và các điều kiện để làm thêm giờ nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Quyền lợi của người lao động làm thêm giờ gồm những gì?
Nội dung câu hỏi: Anh, chị có thể tư vấn cho em một vài câu hỏi về người lao động được không ạ? Cụ thể là em đang làm việc tại 1 công ty cổ phần may, giờ làm việc bắt đầu từ 7h sáng đến 18 giờ 30 phút. Tuy đã hết giờ làm việc nhưng tổ trưởng may luôn bắt mọi người tăng giờ làm thêm từ 1 tiếng hoặc 1 tiếng rưỡi. Mọi người cả em đều không muốn tăng giờ nhưng họ ép và còn mắng mỏ chửi bới. Công nhân như em bị ép phải tăng giờ vì sợ cấp trên. Tuy là tăng giờ nhưng cũng không có tiền tăng giờ. Họ còn bắt công nhân đi làm cả chủ nhật nhưng cũng không được tính thêm công, 1 tháng chỉ được nghỉ 1-2 ngày. Công ty còn sử dụng lao động dưới 18 tuổi. Khi có khách hàng về đánh giá thì công ty cho những người chưa đủ 18 tuổi đi trốn. Em mong anh, chị trả lời tư vấn giúp em như vậy là đúng hay sai về Luật lao động và em nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của bản thân ạ.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với nội dung bạn đang vướng mắc Luật Minh Gia tư vấn như sau:
Thứ nhất, về thời gian làm việc
Tại Điều 105 Bộ luật lao động 2019 có quy định về Thời giờ làm việc bình thường như sau:
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.”
Theo quy định trên, công ty bắt công nhân một ngày phải làm từ 7h đến 18h30, đi làm cả ngày chủ nhật thường xuyên là hành vi trái pháp luật về thời gian làm việc của người lao động. Công ty có quyền quy định làm việc theo giờ, ngày hoặc tuần nhưng không quá 10h một ngày, không quá 48h trong một tuần.
Thứ hai, về thời gian làm thêm giờ
Tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ, theo đó việc làm thêm giờ được thực hiện khi có sự đồng ý của người lao động. Trường hợp của bạn công ty yêu cầu làm thêm giờ không phải trường hợp đặc biệt và không có sự đồng ý của các công nhân. Ngoài ra số giờ làm thêm trong một ngày của bạn từ 1 tiếng đến 1 tiếng rưỡi chưa vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày là 10h. Số giờ làm thêm không quá 30h trong một tháng. Công ty đã bắt công nhân làm thêm giờ liên tục, một tháng được nghỉ 1-2 ngày là hành vi trái pháp luật. Đồng thời công ty phải trả lương làm thêm giờ cho công nhân theo quy định tại Ddieuf 98 Bộ luật lao động 2019 như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
…”
3. Hướng giải quyết
Bạn có thể chọn yêu cầu công ty đối thoại tại nơi làm việc. Nếu công ty từ chối thương lượng, hoặc thương lượng không thành quyền giải quyết vụ việc thuộc về cơ quan, nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi bạn có đơn yêu cầu. Bạn có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động cá nhân tại Phòng Lao động – TB&XH cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải. Trường hợp hai bên thỏa thuận được hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Trường hợp hòa giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất