Đinh Ngọc Huyền

Quy trình xin nghỉ việc gồm những bước nào?

Trong quá trình làm việc, vì một số lý do mà người lao động (NLĐ) muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với phía người sử dụng lao động. Tuy nhiên thực tế không hiếm trường hợp người lao động viết đơn xin nghỉ việc nhưng phía công ty lại không đồng ý. Vậy rơi vào trường hợp này, người lao động cần biết gì và phải làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình? Luật Minh Gia sẽ cung cấp những kiến thức liên quan về vấn đề này thông qua bài viết dưới đây, mời bạn đọc tham khảo:

1. Quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều 34, trong đó tại Khoản 9 quy định về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo điềm đ Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định về Quyền và nghĩa vụ của người lao động như sau:

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động

1. Người lao động có các quyền sau đây:

đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.”

Theo quy định này, Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền của người lao động, được pháp luật lao động hiện hành ghi nhận. Không những thế, tại Điều 35 Bộ luật còn quy định cụ thể về quyền này.

Bất cứ loại hợp đồng (dù xác định hay không xác định thời hạn), hay với bất kì lí do nào thì người lao động đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên phải đảm bảo thời gian báo trước tùy thuộc vào thời hạn hợp đồng, cụ thể:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Ngoài ra, với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ dựa trên quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong các trường hợp sau:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

- Đủ tuổi nghỉ hưu;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, để được đảm bảo quyền và lợi ích của mình, trong trường hợp người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải đáp ứng thời gian báo trước theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 hoặc theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020 trong trường hợp thuộc ngành nghề, công việc đặc thù. Ngoài ra, nếu xét thấy thuộc một trong các căn cứ tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động thì có thể tiến hành đơn phương nghỉ việc mà không cần đáp ứng về thời hạn báo trước. Người lao động cần nắm được các quy định nêu trên để được hưởng đầy đủ các khoản chế độ, quyền lợi chính đáng của mình mà không xảy ra tranh chấp với người sử dụng lao động.

2. Tư vấn tình huống

Để giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về vấn đề người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật cũng như viện dẫn áp dụng trên thực tế, Luật Minh Gia gửi tới tình huống dưới đây:

Câu hỏi:

Chào luật sư. Cho em hỏi 1 vấn đề về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn ạ. Em vào công ty vào ngày 26/1/20xx tính đến nay được 2 năm. Nay em phải ở nhà phụ giúp gia đình và chăm sóc bà ngoại già nên đã viết đơn xin nghỉ việc vào ngày 6/2/20xx. Sau khi đã báo trước cho công ty nhưng đến ngày 20/2/20xx công ty lại không kí và trả đơn lại cho em. Vậy lí do em đưa ra có đúng không và em phải đưa đâu giải quyết và em có được hưởng quyền lợi theo luật lao động khi chấm dứt hợp đồng không? Tư vấn giúp em ạ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Đối với yêu cầu của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Bộ luật lao động năm 2019 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đối chiếu theo quy định nêu trên, bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do và không cần có sự đồng ý từ phía công ty nhưng bạn thuộc trường hợp cần đảm bảo điều kiện về thời gian báo trước khi muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Đối với trường hợp của bạn: Bạn đã nộp đơn xin nghỉ việc vào ngày 6/2/20xx, ghi rõ lý do chấm dứt hợp đồng lao động, thời điểm sẽ chính thức nghỉ việc và có quyền yêu cầu phòng/ban có thẩm quyền phụ trách xác nhận việc nhận thông báo nghỉ việc. Nhưng đến 20/2/20xx thì công ty lại không giải quyết và trả lại đơn cho bạn. Như vậy, trường hợp của bạn công ty không giải quyết yêu cầu xin nghỉ việc của bạn nhưng bạn vẫn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với phía công ty mà không cần có lý do, tuy nhiên bạn cần phải tuân thủ về thời gian báo trước ít nhất là 30 ngày.

Thứ hai: Giải quyết khi công ty không chấp nhận yêu cầu xin nghỉ việc của người lao động

Nếu người sử dụng lao động không chấp thuận yêu cầu nghỉ việc, bạn phải tiếp tục đi làm đúng số ngày theo quy định về việc báo trước với người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn cần tuân thủ về thời hạn báo trước ít nhất là 30 ngày thì sau khi kết thúc thời gian này, bạn có thể nghỉ việc một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật lao động. Ngày bạn nghỉ việc là ngày sau khi kết thúc thời hạn phải báo trước.

Trường hợp bạn không nghỉ việc ngay mà cũng không tiếp tục đi làm số ngày quy định thì bạn phải chịu hậu quả pháp lý như nghĩa vụ bồi thường cho công ty do việc bạn nghỉ việc trái pháp luật theo quy định tại điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019.

Trong trường hợp công ty vẫn không giải quyết cho bạn nghỉ việc, bạn có thể nộp đơn khiếu nại lên Ban Giám đốc công ty hoặc khiếu nại công ty đến Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết quyền lợi của bạn.

Thứ ba: Quyền lợi người lao động được hưởng khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019

 - Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

 Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc: mỗi năm làm việc bạn được hưởng trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

-  Được thanh toán các quyền lợi theo quy định về Trách nhiệm khi chấm dứt HĐLĐ tại điều 48, cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo