Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Quy định về trợ cấp thôi việc theo quy định của bộ luật lao động

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc được quy định như thế nào? Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính ra sao? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Lao động

Mặc dù Bộ luật Lao động hiện hành không có giải thích khái niệm trợ cấp thôi việc là gì. Tuy nhiên, xét về bản chất của loại trợ cấp này có thể hiểu: Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động trong một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một khoản tiền hỗ trợ thêm tương ứng với thời gian gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp.

Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần phải đáp ứng đủ các điều kiện luật định. Do đó, nếu bạn gặp vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến trợ cấp thôi việc, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 1900.6169 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn quy định về trợ cấp thôi việc

Hỏi: Chào văn phòng, nhờ giải đáp giúp em về trợ cấp thôi việc như sau: Hiện em đang làm việc tại công ty con thuộc tập đoàn X Việt nam, em đi làm từ tháng 4/2013 đến nay và muốn chấm dứt hợp đồng. Vậy em có được hưởng tiền thôi việc không? pháp luật lao động quy định cụ thể thế nào mong luật sư tư vấn giúp. Em xin cảm ơn ạ.

Quy định về trợ cấp thôi việc theo quy định của bộ luật lao động
Trợ cấp thôi việc

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo đó các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 36 Bộ luật lao động 2012 bao gồm:

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

>> Luật sư tư vấn thắc mắc về chế độ lao động, gọi: 1900.6169

--------------

Câu hỏi thứ 2 - Điều kiện đăng ký dự tuyển thi viên chức quy định thế nào?

Năm nay tỉnh tôi tổ chức xét tuyển viên chức giáo dục. Tôi được học và đào tạo theo ngành Giáo dục tiểu học, chương trình Giáo dục Tiểu học – Tiếng Anh. Nhưng huyện mà tôi muốn đăng kí ứng tuyển chỉ tuyển Giáo viên tiểu học  dạy các môn Văn hóa. Vậy tôi có được nộp hồ sơ đăng kí dự tuyển về huyện đó hay không ? (trong chương trình đào tạo của tôi, tôi không được đào tạo về các môn Mĩ thuật, kĩ thuật, thể dục, Âm nhạc). Mong luật sư giải đáp giúp.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật viên chức năm 2010 về điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức. Cụ thể:

Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Theo đó, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì có thể nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển thi viên chức.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Quy định về trợ cấp thôi việc theo quy định của bộ luật lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn luật Lao động trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo