Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật?

Câu hỏi tư vấn: Tôi đã thực hiện hợp đồng sang nhượng đất ODT với công ty A một lô đất theo hợp đồng ngày 17/12/2012, tôi đã đặt cọc lần 01 số tiền 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triệu đồng chẵn) sau khi hai bên ký kết vào bản hợp đồng. Ngày 06/02/2013, tôi đã tiếp tục đặt cọc lần 02 số tiền 40.000.000 (bốn mươi triệu đồng chẵn), nhưng đến ngày 17/6/2013 công ty vẫn chưa giao giấy chứng nhận QSDĐ.

 

Để gia hạn thêm thời gian giao giấy chứng nhận QSDĐ, công ty và tôi đã thỏa thuận và đồng ý giảm số tiền còn lại 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng chẵn) thành 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng chẵn). Đồng thời, công ty thỏa thuận sẽ giao giấy chứng nhận QSDĐ cho tôi trước tháng 12 năm 2013.

 

 Sau đó, tôi nhận được Thông báo số 33/2015/TB-TLVA ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Tòa án Nhân dân huyện về việc thụ lý vụ án: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Công ty TNHH A đã ký kết hợp đồng tín dụng ngày 23/4/2009, nếu Công ty TNHH A không thực hiện việc trả nợ cho Ngân hàng thì ngân hàng yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng mà các bên đã ký kết để thu hồi nợ. Trong khi thực hiện việc ký kết hợp đồng mua bán đất với tôi thì Bà giám đốc hoàn toàn không thông báo việc công ty TNHH A đã vay nợ và thế chấp tài sản trong đó có lô đất mà tôi dự định mua.

 

Vậy quý luật sư cho tôi hỏi với hành vi của bà giám đốc thì có phải là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Tôi phải làm đơn như thế nào và gửi cơ quan nào để giải quyết. Tôi xin trân thành cảm ơn!

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo thông tin cung cấp thì công ty TNHH A đã phát sinh hợp đồng tín dụng với ngân hàng từ thời điểm ngày 23/4/2009 với số tài sản thế chấp của công ty, trong đó có lô đất mà công ty đã chuyển nhượng cho bạn vào ngày 17/12/2012. Như vậy, khi giao kết với bạn công ty đã phải biết rõ về tình hình tài sản của công ty đang được thế chấp tại ngân hàng nên không được phép thực hiện các giao dịch chuyển nhượng/tặng cho, nhưng công ty không những thông báo cho bạn biết về sự việc để cùng giải quyết mà che dấu đi giao dịch đó (hành vi gian dối) để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bạn. Mục đích là lấy được tiền của bạn qua những lần nhận tiền cọc và sau khi có được tài sản thì vẫn cố tình che dấu kéo dài thời gian làm thủ tục cho bạn (thực tế không sang tên được vì tài sản đang thế chấp không được phép mang ra giao dịch).

 

Như vậy, trong trường hợp này ngay từ đầu công ty đã biết rằng giao dịch không thể thực hiện được nhưng vẫn gian dối, che dấu đi để có thể tiếp tục thực hiện giao dịch chuyển nhượng với bạn, mục đích là có được tài sản (190 triệu đồng) thì với hành vi trên công ty TNHH A có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, Điều 139 Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định.

 

Điều 139*. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

 

A) Có tổ chức;

 

B) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

C) Tái phạm nguy hiểm;

 

D) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

Đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

E) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

 

G) Gây hậu quả nghiêm trọng.

 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

 

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

 

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân :

 

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

 

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

 

Theo đó, để đảm bảo quyền và  lợi ích hợp pháp của mình thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân để được giải quyết. Đồng thời, việc khởi kiện ở đây là khởi kiện đối với công ty (công ty giao dịch với bạn và bà A là người đại diện cho công ty thực hiện), chứ không phải khởi kiện cá nhân bà A về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến - 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời

 

Trân trọng

CV P.Gái - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169