Quy định về tội lạm dụng chức vụ - quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Luật sư tư vấn về tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Thông thường tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản thường bị nhầm lẫn với các tội như tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; tội lạm quyền khi thi hành công vụ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn khi thi hành công vụ. Vì vậy, nếu bạn đang có thắc mắc và cần sự trợ giúp đội ngũ luật sư, đừng ngần ngại hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ các vấn đề pháp lý như:
- Tư vấn về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hạn xóa án tích.
- Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của bị hại, người làm chứng, người chứng kiến trong quá trình tố tụng về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Giải đáp thắc mắc về vấn đề bồi thường thiệt hại khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Để làm rõ hơn vấn đề này, Luật Minh Gia xin gửi đến bạn tình huống cụ thể dưới đây để bạn có thể tham khao và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
2. Quy định pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Đây là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã vượt ra ngoài phạm vi quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
I. Cơ sở pháp lí
Theo Điều 355 Bộ luật hình sự 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
" 1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản"
II. Cấu thành tội phạm
- Chủ thể: chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ, quyền hạn
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Hành vi khách quan: hành vi vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hành vi vượt quyền hạn này chỉ thực hiện trên cơ sở chức vụ, quyền hạn đã có của người phạm tội. Người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như là phương tiện để thực hiện tội phạm. Để chiếm đoạt tài sản của ngườ khác người phạm tội có thể thực hiện tội phạm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Trong thực tế các thủ đoạn này là lạm dụng chức vụ, quyền hạn để uy hiếp tinh thần hoặc lừa dối hoặc lạm dụng tín nhiệm.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn làm phương tiện để cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị hại do lo sợ rằng người phạm tội sẽ gây thiệt hại cho mình mà để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ là trường hợp người phạm tội thể hiện những nội dung không đúng sự thật với người khác nhưng vì tin vào người có chức vụ, quyền hạn mà họ không nhận thức ra được đó là gian dối và để cho người phạm tội chiếm đoạt tài sản.
+ Nếu người phạm tội không gian dối nhưng người bị hại vẫn tin mà giao cho tài sản và người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng sự tín nhiệm này mà chiếm đoạt tài sản của họ thì đây là thủ đoạn lạm dụng tín nhiệm.
Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của công dân bị coi là tội phạm khi:
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng trở lên
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng
+ Giá trị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lí kỉ luật về hành vi này mà còn vi pham
+ Giá trị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
III. Hình phạt
- Khung cơ bản: phạt tù từ một năm đến sáu năm
- Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 2
- Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm, áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 3
- Khung tăng nặng thứ ba: phạt tù hai mười năm hoặc tù chung thân, áp dụng trong trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng quy định tại khoản 4
- Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
---------------
Tham khảo tình huống luật sư tư vấn về pháp luật Hình sự như sau:
Câu hỏi - Lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Kính gửi Công ty Luật Minh Gia,Tôi có một vấn đề muốn nhờ Công ty Luật Minh Gia giúp tư vấn:Tôi có một người bạn tên N và người này đã thực hiện các hành vi như sau:1/ Vay mượn tiền của người trong gia đình là chị T với số tiền hơn 300 triệu (có ghi âm khi mượn tiền). Tạo ra tài khoản Zalo ảo để giả mạo Zalo của chồng N và chị T nhằm làm cho chồng của N và chị T tin tưởng là việc vay tiền có mục đích kinh doanh.2/ Vay mượn của rất nhiều người với tổng số tiền lên đến hơn 500 triệu đồng mà không có giấy vay mượn. N chỉ dùng cách than vãn và hứa hẹn sẽ trả, do gia đình chồng N là gia đình có uy tín tại địa phương nên người khác đã cho mượn.3/ Giả mạo chữ ký của chồng N, lấy con dấu công ty của chồng N để làm giấy vay mượn tiền của người khác.4/ Tiến hành lấy cắp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy tờ xe của chồng N để đi cầm cố vay mượn.Hiện nay N đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú, lúc này chồng N mới phát hiện ra vụ việc.Vậy mong công ty Luật Minh Gia tư vấn giúp xem:A/ N đã phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?B/ Trách nhiệm của N , chồng N với số nợ đó như thế nào?C/ Với các số nợ mà N vay mượn bằng miệng, không có giấy tờ hay bằng chứng thì phải xử lý ra sao?Trân trọng cảm ơn Công ty Luật Minh Gia,
Trả lời: Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau;
Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
…”
Điều 175 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…”
Như vậy, chị N đã có những hành vi, thủ đoạn gian dối (tạo tài khoản Zalo ảo để giả mạo Zalo của chồng N và chị T nhằm làm cho chồng của N và chị T tin tưởng là việc vay tiền có mục đích kinh doanh). Và nếu có mục đích chiếm đoạt tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Để cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì cần phải xác định chị N có "hành vi gian dối, thủ đoạn gian dối; bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản đó" hay không
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất