Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định thế nào?

Các vấn đề tramnh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề tranh chấp phức tạp và diễn ra nhiều nhất trên thực tế đời sống. Các tranh chấp liên quan đến đai thường tương đối khó giải quyết do tính chất phức tạp của loại tài sản này cũng như các quy định của pháp luật điều chỉnh về vấn đề này.

1. Tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Vấn đề giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền đã cho thấy các tranh chấp liên quan đến đất đai thường rất phức tạp và khó để giải quyết. Một trong những lí do dẫn đến vấn đề này là do các quy định pháp luật điều chỉnh về đất đai thường nhiều và có sự thay đổi liên tục và nhanh chóng dẫn đến khó khăn trong quá trình giải quyết.

 Trên thực tế trong quá trình hỗ trợ khách hàng, bộ phận tư vấn pháp luật của công ty Luật Minh Gia thường xuyên nhận được các câu hỏi của khách hàng liên quan đến vấn đề giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.

Nếu bạn cũng đang gặp các vướng mắc liên quan đến pháp luật đất đai thì bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia thông qua các hình thức nêu trên để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn về các vấn đề đất đai như:

- Các vấn đề liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Các cách thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Vấn đề liên quan đến thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đối với từng tình huống tranh chấp cụ thể;

- Các vấn đề liên quan đến tiền thuế, tiền sử dụng đất hoặc chi phí chuyển mục đích sử dụng đất;

- Các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Các vấn đề liên quan đến sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định, hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Luật sư Luật Minh Gia tư vấn và cung cấp dịch vụ về Đất đai như sau:

- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

-------

3. Tư vấn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Câu hỏi:

Chúng tôi là tập thể chung cư được công ty xây dựng không phép (không xin được giấy phép tại thời điểm xây dựng) và cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty (đất này thuộc TP cấp cho công ty theo diện phân bổ năm 1989 mà ko có chủ quyền kèm theo). Tại thời điểm xây dựng ban đầu phần đất được đo vẽ theo bản đồ địa chính (thời điểm ngay sau xây dựng) thì diện tích thuộc chung cư chúng tôi là 844m2 phần dt nhà là 350 m2 còn lại là phần lưu không dự kiến xây dựng bồn hoa.

Tuy nhiên, các hạng mục còn lại không được xây dựng mà bỏ trống, một hộ dân kế bên đã lấn chiếm phần đất này của chúng tôi. phần diện tích lấn chiếm của hộ đó và phần đất của chung cư chúng tôi chưa được cấp GCNQSDĐ. Nay chúng tôi muốn khiếu kiện để lấy lại phần đất này thì chúng tôi phải khiếu kiện tại UBND phường, phòng TNMT hay khiếu kiện lên Công ty đã xây dụng lên tòa nhà tập thể này. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bản như sau:

Khu tâp thể trung cư được thành phố cấp cho công ty sau đó công ty cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nếu phần đất hộ gia đình kia lấn chiếm thuộc diện tích đất mà công ty cấp cho gia đình bạn thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai lên UBND xã, phường, thị trấn.

Trong trường hợp UBND xã hòa giải không thành hoặc các bên không đồng ý với biên bản hòa giải thì theo Điều 203 luật đất đai năm 2013 thì các bên có quyền làm đơn lên UBND cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án cấp huyện trong trường hợp các bên đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai. Nếu đất của các bên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ giao đất, mua bán, chuyển nhượng được quy định tại Điều 100 luật đất đai năm 2013 thì bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp, phần đất gia đình kia lấn chiếm thuộc diện tích đất chưa được cấp cho một hộ gia đình cụ thể hoặc thuộc phần lưu không dự kiến xây dựng bồn hoa thì bạn có thể trực tiếp để nghị công ty (phần đất thuộc dự án chưng cư do công ty xây dựng) thực hiện yêu cầu hòa giải, khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp tỉnh (tranh chấp một bên là tổ chức) tương tự theo quy định trên.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo