Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khi nào thì được miễn trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, trong một số trường hợp đặc biệt, người phạm tội sẽ được miễn trách nhiệm hình sự. Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chính sách khoan hồng, nhân đạo của pháp luật hình sự nước ta đối với người phạm tội.

Theo nguyên tắc chung, người phạm tội phải chịu hình phạt tương xứng với mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người đó thực hiện. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc họ phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu phòng và chống tội phạm, vẫn đảm bảo được yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.

Miễn trách nhiệm hình sự được quy định và áp dụng trong một số trường hợp Tại Điều 29 VBHN Bộ luật Hình sự 2017 quy định các căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau: 

“1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi có quyết định đại xá.

2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;

c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

3. Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.”

Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể sau đây thì người phạm tội cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự: 

- Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại Khoản 2 Điều 91 BLHS và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của BLHS. 

- Người phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo và giao nộp tang vật đối với một số tội phạm sau: Tội gián điệp (điều 110); Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247); Tội đưa hối lộ (Điều 364); Tội môi giới hối lộ (Điều 365)

- Đã can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm đối với Tội không tố giác tội phạm (Điều 309). 

Trân trọng! 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169