Luật sư Phùng Gái

Quy định về hợp đồng tặng cho và điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSDĐ?

Câu hỏi tư vấn: Tôi và chồng tôi được bố mẹ chồng cho 1 mảnh đất để xây dựng nhà vào năm 1992 nhưng mẹ tôi chỉ nói bằng miệng không có giấy tờ. Hiện nay vợ chồng tôi đã ly hôn nên tôi yêu cầu Tòa án chia quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhưng phía nhà chồng tôi đã ra phòng công chứng để làm văn bản phân chia tài sản này là quyền sử dụng đất này cho chị gái chồng chờ cấp sổ.

 

Vậy nay tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án chia quyền sử dụng đất và căn nhà này có được không? Vợ chồng tôi xây dựng căn nhà từ năm 1992 và sinh sống ổn định cho tới nay, nhưng phía nhà chồng chỉ đồng ý trả lại giá trị xây dựng căn nhà còn đất thì lấy lại vì cho rằng đây là đất của gia tộc và chỉ tạm thời cho vợ chồng tôi xây nhà ở chứ không cho vợ chồng tôi đất và hiện nay bà đã chết, theo công ty thì vợ chồng tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liển với đất không? Nếu có thì cần làm những thủ tục gì?

 

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Đồng thời, Luật đất đai năm 2013 xác định:

 

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

 

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

 

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

 

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

 

Như vậy, một trong những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận là có hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. Theo đó, với trường hợp của bạn thì thời điểm năm 1995 bố, mẹ cho đất hai vợ chồng nhưng không lập văn bản (giấy tờ quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố, mẹ) mà chỉ thông qua hình thức bằng miệng nên hiện nay hai vợ chồng bạn không có căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất khi mà nếu bố, mẹ chồng không đồng ý tặng cho thông qua lập lại hợp đồng có công chứng.

 

- Phân chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn:

 

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

 

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

...

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

 

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

 

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

 

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

 

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

 

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

 

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

 

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

Theo đó, trường hợp hai vợ chồng khi ly hôn thì những tài sản chung của hai người sẽ được phân chia theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến công sức đóng góp mỗi bên, trong khối tài sản chung để yêu cầu phân chia bao gồm cả căn nhà do hai vợ chồng tạo lập trên mảnh đất mà bố, mẹ chồng cho cả hai sử dụng tạm từ năm 1995; còn mảnh đất thì do không được xác định tài sản chung vợ chồng mà thuộc quyền sở hữu của bố, mẹ nên không có căn cứ, cơ sở để bạn yêu cầu phân chia quyền sử dụng đất khi ly hôn.

 

Trân trọng!

CV P.Gái - công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn
Chat zalo