LS Xuân Thuận

Quy định NLĐ mỗi tháng phải nghỉ 1 ngày nghỉ hàng năm có vi phạm pháp luật?

Theo quy định của pháp luật lao động, trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động người lao động sẽ có những ngày nghỉ nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định. Ngoài những ngày nghỉ lễ, tết đã được quy định sẵn thì người lao động còn có ngày nghỉ hàng năm cũng là ngày người lao động được nghỉ và có hưởng lương.

Nội dung đề nghị tư vấn 1: Xin Chào Luật Sư! Tôi làm tại công ty đã được hơn 2 năm. Dạo gần đây công ty lại có quy định về việc nghỉ phép như sau: nghỉ phép phải báo trước 24h và không duyệt phép ngày thứ 7 và Chủ nhật với lý do thiếu người. Chúng tôi được công ty yêu cầu nên chia đều phép năm trong các tháng- nghĩa là mỗi tháng phải nghỉ một ngày phép vì có thể cuối năm sẽ không hoàn lại tiền phép nếu còn ngày phép chưa nghỉ.

Vậy theo Luật lao động công ty tôi thực hiện như thế có đúng không? Quy định pháp luật về vấn đề nghỉ phép thế nào mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc công ty quy định mỗi tháng được nghỉ một ngày phép

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.”

Căn cứ theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động. Trường hợp cuối năm người lao động vẫn còn ngày phép chưa nghỉ hoặc thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc đã được 2 năm và công ty có quy định về việc nghỉ phép chia đều phép năm trong các tháng. Việc công ty quy định như vậy sau khi trao đối với người lao động là phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên nếu nhân viên không nghỉ phép thì phải thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ cho nhân viên.

Nếu không thanh toán hoặc thanh toán không đủ tiền phép còn dư cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (mức phạt với cá nhân) và 10 triệu – 100 triệu (mức phạt với tổ chức) theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Thứ hai, về việc nghỉ phép báo trước và không duyệt phép thứ 7, chủ nhật.

Công ty quy định khi nghỉ phép phải báo trước cho công ty là không trái quy định của pháp luật, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về thời hạn báo trước khi nghỉ.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về việc công ty không duyệt phép nghỉ hàng năm vào những ngày thứ bảy và chủ nhật. Do vậy, lịch nghỉ do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận. Khi có nhu cầu, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Nội dung đề nghị tư vấn 2: Em là viên chức, ký hợp đồng làm việc từ năm 2007, trình độ trung cấp, đến năm 2015 em có bằng đại học luật. Hiện tại em muốn chuyển sang công chức sở giao thông, nhưng theo thông tư 13/2010 có quy định: "b) Người có kinh nghiệm công tác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển, nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:- Bảo đảm các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này;- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển (không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 điều này.

Em chưa rõ là thời gian công tác từ 60 tháng này là tính từ khi em ký hợp đồng hay từ khi em có bằng đại học? Nếu vậy trường hợp của em có đủ điều kiện chuyển qua công chức hay không? Rất mong luật sư tư vấn giúp em, Cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến cho Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Nội dung bác đề cập đến liên quan đến Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Hiện nay Nghị định này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Chúng tôi sẽ tư vấn theo quy định Nghị định mới, bạn có thể tham khảo.

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức. Tuy nhiên để có thể được tiếp nhận, viên chức cần bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận đáp ứng đủ điều kiện công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

“…

a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải có đủ 05 năm công tác trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này) làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;

…”

Căn cứ theo quy định trên, viên chức phải có đủ 5 năm công tác (60 tháng) trở lên tính từ khi bạn ký hợp đồng làm việc, không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển.

Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được quyền xem xét, tiếp nhận vào bạn vào làm công chức theo quy định pháp luật

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169