Pháp luật quy định như thế nào về tội cưỡng dâm?
Vì thương tình là người cùng làng cùng xã nên ba mẹ vợ tôi không tố giác. Nhưng qua thời gian anh ta đi rêu rao là đứa bé không phải là con của anh ta, xúc phạm nhân phẩm gia đình chị tôi. Và lừa ba mẹ vợ tôi rất nhiều lần, nên ai cũng ghét hắn ta cả. Ngay ngày hôm nay, hắn ta còn đòi bắt cóc đứa con trai đó qua điện thoại, uy hiếp nhiêu lần qua nhiều số điện thoại khác nhau tới chị tôi, làm chị tôi ảnh hưởng nặng tới tâm lý và đã có lời lẽ xúc phạm gia đình tôi ". Với những chi tiết trên, tôi xin hỏi luật sư về việc của chị gái vợ tôi, qua 3 năm, vẫn có thể khởi tố về việc cưỡng dâm tới mức có thai; đe doạ bắt cóc qua điện thoại; xúc phạm danh dự và nhân phẩm của ba mẹ vợ tôi. Thì với những tình tiết trên, nếu khởi tố anh ta sẽ mắc những tội gì. Mong Luật sư có thể tư vấn. Xin cảm ơn Luật sư. Mong sẽ được Luật sư hồi âm sớm để gia đình vợ tôi có hướng giải quyết.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về tội cưỡng dâm và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 143 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
…
đ) Làm nạn nhân có thai;
Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, Điều 27 về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, đến thời điểm này hành vi của người cưỡng dâm chị bạn là 3 năm do đó vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, đối với hành vi xúc phạm nhân phẩm danh dự gia đình bạn.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xâm phạm nhân phẩm, danh dự.
Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Chế tài xử phạt vi phạm hành chính (khi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
Trong trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013 NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;..”
Chế tài hình sự:
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 về Tội làm nhục người khác thì:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
Nếu xét hành vi của người yêu cũ bạn có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tương xứng với hành vi đã gây ra.
Thứ ba, đối với hành vi đe dọa bắt cóc qua điện thoại
Trong trường hợp này rất khó để đặt ra trách nhiệm vì người này chính là cha ruột của con chị. Nên khi chứng minh được mối quan hệ này và có yêu cầu thì người này có quyền thăm nom con theo như quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn theo quy định tại Bộ luật hình sự nưm 1999, sửa đổi năm 2009 như sau:
Thứ nhất, về tội cưỡng dâm và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Do bạn không nói rõ hành vi cũng như tuổi của chị bạn nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết cho bạn được. Bạn có thể đối chiếu với Điều 113 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 để xác định hành vi đó có cấu thành tội cưỡng dâm hay không và mức hình phạt đối với người đó.
Điều 113 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:
“1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm nhiều lần;
...
đ) Làm nạn nhân có thai;
..."
Về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Khoản 2, 3 Điều 23 về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Bộ luật hình sự 1999 quy định như sau:
“2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện…”
Như vậy, đến thời điểm này hành vi của người cưỡng dâm chị bạn là 3 năm do đó vẫn còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dù tội đó có là tội ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù ).
Thứ hai, đối với hành vi xúc phạm nhân phẩm danh dự gia đình bạn.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xâm phạm nhân phẩm, danh dự.
Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”
Chế tài xử phạt vi phạm hành chính (khi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
Trong trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013 NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;..”
Chế tài hình sự:
Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự 1999 về Tội làm nhục người khác thì:
"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều lần;
...
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
Nếu xét hành vi của người yêu cũ bạn có tính chất xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự tương xứng với hành vi đã gây ra.
Thứ ba, đối với hành vi đe dọa bắt cóc qua điện thoại
Trong trường hợp này rất khó để đặt ra trách nhiệm vì người này chính là cha ruột của con chị. Nên khi chứng minh được mối quan hệ này và có yêu cầu thì người này có quyền thăm nom con theo như quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV Phan Huyền – Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất