Luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mục lục bài viết
1. Luật sư tư vấn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Với sự phát triển của công nghệ, kinh tế thì tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày một gia tăng, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội. Nếu bạn muốn tìm hiểu các quy định về tội phạm này mà chưa có thời gian nghiên cứu, hãy liên hệ Luật Minh Gia,luật sư của chúng tôi sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc cho bạn như:
- Cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào;
- Hình phạt áp dụng khi thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi bị xét xử về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
- Tư vấn tất cả các vấn đề mà bạn thắc mắc về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như các vấn đề hình sự.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các quy định chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
2. Lý do nên mời luật sư tham gia bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Luật sư đảm bảo quy trình tố tụng được thực hiện đúng quy định pháp luật;
- Luật sư sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của mình để bào chữa, đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích của bị can, bị cáo trong quá trình điều tra, xét xử vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Liên hệ luật sư bào chữa
>> Gọi: 0902.586.286
3. Quy trình Luật sư bào chữa tại Luật Minh Gia
Quy trình tiếp nhận, bào chữa vụ án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Luật Minh Gia như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (Quyết định khởi tố bị can, vụ án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, giấy tờ liên quan…) từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định các vấn đề liên quan đến điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư có kinh nghiệm giải quyết các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các chứng cứ chứng minh hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
4. Liên hệ luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mọi thắc mắc về dịch vụ Luật sư bào chữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ với chúng tôi qua điện thoại hoặc qua zalo, messenger
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
---
5. Phân tích quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo quy định của Luật hình sự 2015, sửa đổi 2017, dấu hiệu tội phạm được cấu thành từ bốn yếu tố bao gồm: mặt khách thể, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội và yếu tố lỗi. Tuy nhiên, nhiều người lầm tưởng rằng, cứ đủ bốn dấu hiệu nêu trên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng thực tế là không chính xác. Luật sư sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
- Quy định chung về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo bộ luật hình sự
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Các dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Chủ thể
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Chủ thể thực hiện tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
- Khách thể
Quan hệ sở hữu: Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu them trách nhiệm hình sự về tội khác.
- Mặt khách quan của tội phạm
Căn cứ theo quy định tại Điều 174 này có thể xác định dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi cố tình đưa ra các thông tin gian dối nhằm tạo sự tin tưởng, từ sự tin tưởng đó mà giao tài sản cho người đưa ra thông tin gian dối.
Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội.
Đây là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối, là tội phạm có cấu thành vật chất. Tội danh này được quy định cụ thể tại Bộ luật hình sự.
- Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao)
Ngoại lệ: Tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, nếu có giá trị rất lớn như ô tô, xe máy, máy tính… thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản thì vẫn bị coi là phạm tội
- Mặt chủ quan của tội phạm
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối (mong muốn người khác tin mình)
Hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hình phạt chính
- Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm
- Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm
- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất