Phân tích về tội cướp giật tài sản
1. Luật sư tư vấn tội Cướp giật tài sản
Trong luật hình sự Việt Nam, tội cướp giật tài sản là một trong các tội xâm phạm có tính chiếm đoạt được quy định và xét xử theo luật hình sự khá sớm, tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 BLHS 1999 (sửa đổi năm 2009). Tuy được quy định và xét xử sớm như vậy nhưng trong lí luận và thực tiễn vẫn còn có sự nhận thức khác nhau về hành vi khách quan của tội phạm này được quy định trong luật. Bạn đang muốn tìm hiểu tìm hiểu quy định pháp luật về Tội cướp giật tài sản, bạn chưa biết tìm hiểu ở đâu, gặp luật sư nào, bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia luật sư chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Chủ thể Tội cướp giật tài sản;
+ Mặt khách thể, khách quan của Tội cướp giật tài sản;
+ Mức hình phạt của Tội cướp giật tài sản;
Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi, dưới đây là bài phân tích của Luật Minh Gia về Tội cướp giật tài sản kính mời bạn đọc tham khảo:
2. Phân tích Tội cướp giật tài sản theo quy định BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
I. Các dấu hiệu của tội phạm
1. Chủ thể
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 171 Bộ luật hình sự thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
- Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 171 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
2. Khách thể
Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân
3. Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi giật tài sản (nhanh chóng, công khai), có thể kết hợp với các thủ đoạn như lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản không chú ý, bất ngờ giật lấy tài sản, hoặc lợi dụng chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đang bị vướng mắc hoặc đang điều khiển phương tiện giao thông để giật tài sản…
Lưu ý: trong quá trình thực hiện hành vi giật, nếu người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản chống cự để giành lại tài sản, mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực với người đó để chiếm bằng được tài sản thì hành vi cướp giật tài sản sẽ trở thành hành vi cướp tài sản.
Chạy trốn là một đặc trưng của tội cướp giật tài sản, nhưng không phải là dấy hiệu bắt buộc.
- Hậu quả: người phạm tội giật được tài sản.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
- Lỗi cố ý
- Mục đích chiếm đoạt tài sản
II. Hình phạt
1. Hình phạt chính
- Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
- Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
2. Hình phạt bổ sung
Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất