Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Phân tích về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Các tội phạm liên quan đến quyền sở hữu tài sản ngày càng có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu của chủ sở hữu và gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.

1. Luật sư tư vấn về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Pháp luật hình sự hiện hành có các quy định về các tội phạm liên quan đến xâm phạm quyền sở hữu như tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản… Trong đó, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lợi dụng sơ hở, khó khăn của người khác trong việc quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản của người đó mà không dùng vũ lực, đe doạc sử dụng vũ lực hay bất kỳ thủ đoạn nào uy hiếp tinh thần người bị hại.

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có các cấu thành tội phạm giúp phân biệt tội này với các tội khác trong nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu. Để được tư vấn cụ thể về loại tội phạm này bạn có thể có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cụ thể các vấn đề liên quan đến hành vi phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.

2. Phân tích tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Đây là hành vi công khai lợi dụng sơ hở của người khác trong việc quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản của người đó mà không dùng vũ lực, đe doạc sử dụng vũ lực hay bất kỳ thủ đoạn nào uy hiếp tinh thần người bị hại.

Các dấu hiệu của tội phạm

1. Chủ thể

-  Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên theo K2 Điều 12.

2. Khách thể

Quan hệ về tài sản (quân hệ sở hữu)

Nếu xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì có thể bị truy cứu them về tội phạm khác (tội cố ý giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác…)

3. Mặt khách quan của tội phạm

- Hành vi chiếm đoạt tài sản công khai, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản hoặc lợi dụng hoàn cảnh khác như thiên tai,, hỏa hoạn, chiến tranh… (khác với tội cướp giật ở chỗ không cần sự nhanh chóng)

- Hậu quả: người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

- Lỗi cố ý

- Mục đích chiếm đoạt tài sản

Hình phạt của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

- Theo quy định pháp luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Hình phạt chính

- Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm nếu tài sản bị chiếm đoạt giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

- Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Hành hung để tẩu thoát;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

+) Tái phạm nguy hiểm;

+) Gây hậu quả nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

+) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng

cong-nhiem-chiem-doat-ts-jpg-11082014110817-U17.jpg

- Hình phạt về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định luật hình sự 2009

Theo điều 137 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định như sau:

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

A) Hành hung để tẩu thoát;

B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

C) Tái phạm nguy hiểm;

D) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169