Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Mục lục bài viết
1. Quy định về Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
“Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”
>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Hotline: 0902.586.286
1.1. Dấu hiệu pháp lý của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
a) Khách thể của tội phạm:
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm chế độ quốc phòng, trật tự an ninh, an toàn xã hội. Đồng thời, tội phạm này cũng xâm phạm đến tài sản, sức khỏe và tính mạng của người khác.
Đối tượng tác động trực tiếp của tội phạm này là vũ khí, vật liệu nổ và các công cụ hỗ trợ.
b) Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Theo đó, người phạm tội là người có trách nhiệm trong việc quản lí hoạt động liên quan đến vũ khí, vật kiệu nổ, công cụ hỗ trợ nhưng lại không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật.
Hậu quả là yếu tố bắt buộc cấu thành tội phạm này. Tức là, hành vi vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây hậu quả thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
c) Chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người có trách nhiệm trong quản lí việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
d) Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả. Tức là, người phạm tội khi vi phạm không mong muốn gây ra thiệt hại mà tin hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước hậu quả do cẩu thả.
1.2. Hình phạt đối với Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với 04 khung hình phạt chính:
- Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù từ 01 đến 05 năm;
- Khung hình phạt tăng nặng:
+ Theo khoản 2: Phạt tù từ 3 đến 10 năm;
+ Theo khoản 3: Phạt tù từ 7 đến 15 năm.
Các dấu hiệu tăng nặng được quy định dựa trên những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản mà hành vi vi phạm gây ra.
- Khung hình phạt cơ bản thứ hai: Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đây được xem là khung hình phạt cơ bản thứ 2 vì hành vi vi phạm ở hai cấu thành tội phạm này giống nhau, nhưng hậu quả ở đây chỉ là gây ra tình trạng nguy hiểm cho xã hội (có khả năng thực tế dấn đến hậu quả nếu không được ngăn chặn kịp thời) mà chưa có thiệt hại cụ thể nên mức phạt thấp hơn với khung hình phạt cơ bản.
- Hình phạt bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
---
2. Quy định về tội danh tại bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009
Theo điều 234 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung ngày 19/06/2009 thì Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định như sau:
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chăn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
---
3. Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.
Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.
Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.
Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.
4. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa
Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:
Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286
Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn
Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:
- VP Hà Nội: P.12A09 Tòa nhà 17T7, Khu đô thị Trung hòa Nhân chính, Thanh Xuân, Hà Nội
- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất