Lò Thị Loan

Phân biệt lừa đảo chiếm đoạt TS với lạm dụng tín nhiệm CĐTS

Chuyện là cách đây 6 tháng tôi có bán 1 số vật tư thiết bị ( thoả thuận miệng 16,5triệu). Do bạn bè giới thiệu nên tôi chủ quan kô có hoá đơn, giấy tờ. Tôi có chụp lại hình thiết bị sau khi lắp giáp hoàn thành tại nhà họ, vật tư đã sử dụng tôi có thể chứng minh là tôi cấp đó có dấu hiệu nhận biết riêng. Điện thoại còn lưu 1 số tin nhắn họ hẹn tôi tới nhà. Đến nay đã 6 tháng mà họ tìm cách trốn nợ, hẹn tới hẹn lùi khiến tôi mất thời gian và công việc, tiền bạc ( có vay lãi ngày bù vào).

Xin kính chào quý luật sư!Tôi có vấn đề xin nhờ các vị tư vấn giúp. Chuyện là cách đây 6 tháng tôi có bán 1 số vật tư thiết bị ( thoả thuận miệng 16,5triệu). Do bạn bè giới thiệu nên tôi chủ quan kô có hoá đơn, giấy tờ. Tôi có chụp lại hình thiết bị sau khi lắp giáp hoàn thành tại nhà họ, vật tư đã sử dụng tôi có thể chứng minh là tôi cấp đó có dấu hiệu nhận biết riêng. Điện thoại còn lưu 1 số tin nhắn họ hẹn tôi tới nhà. Đến nay đã 6 tháng mà họ tìm cách trốn nợ, hẹn tới hẹn lùi khiến tôi mất thời gian và công việc, tiền bạc ( có vay lãi ngày bù vào). Sức chịu đựng có giới hạn nên tôi quyết định đưa ra chính quyền giải quyết. 

Vậy xin hỏi quý luật sư , dựa vào những điều đó tôi có thể tố cáo họ vào điều nào ạ? Lừa đảo và chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng chiếm đoạt tài sản? Kính mong quý luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.Kính chúc quý luật sư năm mới An Khang, Thịnh Vượng. Tôi xin cảm ơn.

 

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, công ty tư vấn như sau:

 

Vì thông tin bạn cung cấp không đủ căn cứ để xác định có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay lạm dụng chiếm đoạt tài sản, nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau.

 

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

 

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Tái phạm nguy hiểm;

 

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này..”



Như vậy, về mặt hành vi, để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì ngay từ đầu khi thực hiện giao dịch mua bán với bạn, bên mua phải có ý định chiếm đoạt tài sản.

 

Về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2017 :

 

" 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

 

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 

a) Có tổ chức;

 

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

 

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

 

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

 

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

 

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

g) Tái phạm nguy hiểm.

 

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

 

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

 

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

 

Như vậy, về mặt hành vi, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được chia làm hai giai đoạn: Ban đầu, người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng; sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; hay đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

 

Nếu nhận thấy hành vi của bên mua có dấu hiệu của tội phạm, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm đối với hành vi của nên mua. Đơn tố giác có thể được gửi đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức khác. Nếu hành vi của bên mua không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bạn sẽ có quyền khởi kiện đòi lại tài sản theo thủ tục tố tụng Dân sự.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Trần Phương Linh - Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169