Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tổng cộng chúng tôi đã cùng làm 9 dự án. Tổng số tiền tôi đã đưa là khoảng 1.500.000.000 (một tỷ năm trăm triệu đồng). Trong đó, chúng tôi đã ký 4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổng số tiền khoảng 600.000.000 đ. Những lần giao tiền sau, do tin tưởng nhau nên chúng tôi đã không ký hợp đồng. Trong quá trình này, tất cả mọi thao tác đều do bạn tôi làm. Sau 4 tháng, tôi yêu cầu rút tiền để chuẩn bị mua nhà, và 2 bên đã đồng ý. Nhưng sau nhiều lần hứa hẹn đều không thấy giao tiền như đã hứa. Ngày 14/09/2015, người này đã đi khỏi nơi ở, không biết đi đâu.
Tôi có một số câu hỏi, xin luật sư giúp đỡ tư vấn:
1) Trường hợp như vậy đã có thể khởi kiện chiếm đoạt tài sản hay chưa?
2) Những giấy tờ nào cần chuẩn bị để tiến hành khởi kiện? Hiện nay, tôi đang có trong tay: 4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh, một số email qua lại (trong đó có 1 bản tổng hợp những dự án đang làm và số tiền).
3) Theo tôi được biết, người này còn nợ của nhiều người khác với số tiền từ vài chục triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Theo tìm hiểu của cá nhân, tổng số tiền có thể lên đến 15 tỷ đồng. Tuy nhiên, hầu hết là vay mượn tiền bằng miệng của người thân và bạn bè. Cũng có nhiều giao dịch, hầu hết cũng là bằng miệng, hoặc hợp đồng viết tay.
4) Hợp đồng của chúng tôi là hợp đồng giữa 2 bên, không có người làm chứng, không có công chứng... Bảng tổng hợp trong email cũng là giữa 2 bên. Những giấy
tờ như vậy có hiệu lực pháp lý hay không? Có thể sử dụng để tiến hành những thủ tục khởi kiện hay không?
5) Tôi có thể liên hệ với những người khác để cùng khởi kiện hay không? Có thể gộp chung lại thành 1 vụ được ko?
6) Trong trường hợp có thể khởi kiện, chúng tôi nên bắt đầu từ đâu? Có cần tư vấn trực tiếp của luật sư hay phòng tư vấn thủ tục pháp lý nhà nước hay ko?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Trước thông tin bạn cung cấp, giữa bạn với người kia đã làm hợp đồng, giao dịch với nhau.Tổng cộng các dự án đã cùng làm 9 dự án. Tổng số tiền bạn đã đưa là khoảng 1.500.000.000 (một tỷ năm trăm triệu đồng). Trong đó, đã ký 4 Hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổng số tiền khoảng 600.000.000 đ.
Nhưng vì chỗ bạn bè nên tin tưởng nhau không tiếp tục ký hợp đồng. Nay muốn rút tiền lại nhưng người kia đã bỏ trốn. Nên trong trường hợp này khi người kia không bỏ trốn không trả lại tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện người với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự:
Điều 140*. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
A) Có tổ chức;
B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
C) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Đ) Tái phạm nguy hiểm;
E) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
*Thứ hai, hồ sơ khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện có chữ ký và điểm chỉ của người yêu cầu;
+ Giấy tờ chứng minh liên quan ..
*Thứ ba, những hợp đồng, giao dịch, dự án mà bạn đã tham gia có thể coi như một loại chứng cứ để tòa án xem xét việc có đủ điều kiện khởi tố vụ án hay không; làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
*Thứ tư, giữa bạn và những người kia không thể làm chung một đơn khởi kiện được. Bởi giữa tội mà bạn muốn làm đơn khởi kiện với tội mà những người kia muốn làm đơn là khác nhau nên không thể làm chung một lá đơn được :đơn của bạn là đơn khởi kiện với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; trong khi đối với những người còn lại thì người phạm tội có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của họ, nên những người này có thể làm chung thành một đơn khởi kiện.
Nên bạn bắt buộc phải làm đơn khởi kiện riêng, tách biệt với đơn khởi kiện của những người còn lại.
*Thứ năm, do thủ tục cũng như trình tự khởi kiện vụ đối với vụ án của bạn là rất lâu và phức tạp, nên theo chúng tôi bạn nên tới một văn phòng luật hoặc trực tiếp nhờ luật sư tư vấn là tốt nhất( sẽ đảm bảo được quyền lợi của bạn một cách hiệu quả nhất).
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay lừa đảo chiếm đoạt tài sản?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng!
CV P.Gái –công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất