Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Muốn nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp thì nộp hồ sơ ở đâu?

Trợ cấp thất nghiệp là chế độ đảm bảo cho người lao động có một khoản thu nhập khi chưa có việc làm. Trợ cấp thất nghiệp chỉ áp dụng với người lao động có đóng bảo hiểm và đủ điều kiện hưởng theo quy định.

Nội dung câu hỏi: Chào luật Minh Gia. Nay em có chút thắc mắc về lĩnh vực bảo hiểm xã hội mong luật minh gia tư vấn giúp em ạ: Em làm công ty trên quận Nam Từ Liêm Hà Nội và có đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, nay em đã viết đơn xin nghỉ và đã quyết định nghỉ việc. Nay em muốn làm bảo hiểm thất nghiệp thì về quê làm có được không ạ hay phải lên đúng quận Nam Từ Liêm mới làm được ạ, quê em ở Bắc Giang ạ! Mong luật sư tư vấn giúp em vấn đề này Em xin cám ơn ạ!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp....”

 

Như vậy, từ quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn: Bạn đóng BHXH và BHTN ở cơ quan BHXH quận Nam Từ Liêm thì khi bạn nghỉ việc, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn có thể nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thât nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc lam tại nơi mà bạn muốn nhận trợ cấp, tức là bạn có thể nộp hồ sơ ở bất kì trung tâm dịch vụ việc làm nào trên toàn quốc.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

-  Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải;Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động...)

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Chứng minh thư nhân dân.

Câu hỏi thứ 2 - NLĐ nghỉ việc đã báo trước công ty 30 ngày thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Tôi đã làm việc ở công ty điện tử từ tháng 6/20xx đến hết tháng 2/20xx, tôi đã đóng bảo hiểm đầy đủ trong bấy nhiêu tháng. Tôi đã viết đơn xin nghỉ việc trước một tháng đúng như quy định của công ty. Vậy tôi có được hưởng tiền trợ cấp thôi việc không? Tôi mong nhận được lời giải đáp sớm nhất của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

...”

Như vậy, bạn muốn công ty thanh toán trợ cấp thôi việc cho bạn thì bạn phải chấm dứt HĐLĐ thuộc một trong các trường hợp liệt kê trên. Nếu bạn nghỉ việc mà công ty cũng đồng ý cho bạn nghỉ thì Hợp đồng lao động chấm dứt theo thỏa thuận các bên và công ty có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc cho bạn.

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì cần xác định bạn đã báo trước cho công ty chưa và bạn có lý do theo quy định pháp luật hay không? Nếu bạn làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì bạn chỉ cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày hoặc phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày tùy thuộc từng trường hợp.

Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Nếu bạn làm việc từ  tháng 6/20xx đến hết tháng 2/20xx​ và trong khoảng thời gian này bạn đã tham gia BHTN đầy đủ thì khi đó không còn thời làm việc để tính trợ cấp thôi việc. Tức là, mặc dù HĐLĐ của bạn chấm dứt thuộc một trong các trường hợp công ty phải thanh toán trợ cấp thôi việc cho bạn mà thời gian làm việc thực tế của bạn trùng thời gian bạn tham gia BHTN thì bạn cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169