Nơi đóng BHXH tự nguyện ở đâu?
Mục lục bài viết
Câu hỏi tư vấn:
Xin chào luât sư! Tôi có một số câu hỏi về bảo hiểm xã hội rất mong luật sư giải đáp Tôi là nam năm nay 37 tuổi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 năm 10 tháng nay tôi đã nghỉ việc và muốn chuyển sang đóng bảo hiểm tự nguyện đến khi đủ 20 năm nhưng vì hộ khẩu tôi ở tỉnh Nghệ An tôi lại sống trọ ở Hải Phòng vậy tôi có được tham gia đóng bảo hiểm tự nguyện ở Hải Phòng không? Nhưng nếu tôi đóng cho bảo hiểm mỗi tháng là một triệu năm trăm nghìn đồng đến khi đủ 20 năm thì lúc đến tuổi về hưu tôi được lãnh lương hưu mỗi tháng được bao nhiêu? Rất mong luật sự giải đáp.
Trả lời câu hỏi tư vấn:
Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Minh Gia, sau khi nghiên cứu trường hợp của bạn chúng tôi đưa ra yêu cầu tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về đối tượng và nơi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
c) Người lao động giúp việc gia đình;
d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
g) Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Người tham gia khác.
Các đối tượng quy định trên sau đây gọi chung là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
…”
Trong trường hợp này, bạn 37 tuổi và đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 năm 10 tháng và không tiếp tục làm việc. Bạn hoàn toàn có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng cách đóng tiền hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng,..một lần. Về nơi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 595/QĐ-BHXH bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại nơi mà bạn cư trú. Nơi cư trú ở đây được xác định gồm nơi tạm trú và thường trú. Vậy nếu bạn có đăng ký tạm trú tại Hải Phòng thì bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại những cơ quan bảo hiểm xã hội tại Hải Phòng.
Thứ hai, về mức hưởng lương hưu đối với đối tượng trước đó có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP Nghị định hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội
Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Năm nghỉ hưu |
Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% |
2018 |
16 năm |
2019 |
17 năm |
2020 |
18 năm |
2021 |
19 năm |
Từ 2022 trở đi |
20 năm |
Mức hưởng lương hưu được xác định bằng công thức sau:
Mức hưởng lương hưu hàng hàng |
= |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng |
x |
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Về tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: Trong trường hợp bạn sẽ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến khi đủ 20 năm (thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần) và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu thì mức hưởng lương hưu từ năm 2022 trở đi cho 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội xác định bằng 45%.
Về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội |
= |
{[(mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) x (tổng dố tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)] |
+ |
Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện} |
/ (tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc +tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện) |
Do bạn chưa cung cấp cho chúng tôi thông tin chi tiết về mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước đó là 10 năm 10 tháng cũng như tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện nên chúng tôi chưa có căn cứ để xác định mức hưởng lương hưu của bạn. Bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn trên để xác định mức hưởng lương hưu hàng tháng của mình.
Trân trọng!
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất