Những trường hợp như thế nào thì được bảo lưu thời gian đóng BHTN
1. Luật sư tư vấn Luật Việc làm
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Luật Việc làm.
Vì vậy, nếu bạn gặp phải những vướng mắc liên quan đến các vấn đề của trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần phải tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật hoặc tham khảo ý kiến luật sư chuyên môn. Trong trường hợp bạn không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
2. Tư vấn trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Hỏi: Cho tôi hỏi trường hợp về bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau: Tôi có quyết định thôi việc vào ngày 1 tháng 6 năm 2015. Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng đến tháng 5 năm 2015 là 3 năm.
Ngày nộp hồ sơ xin BHTN: Ngày 18 tháng 06 năm 2015. Ngày ra nước ngoài sinh sống một thời gian: 3 năm, dự tính đi ngày 29 tháng 06 năm 2015.
1. Nếu tôi không nộp đơn xin BHTN thì BHTN có được bảo lưu?
2. Nếu tôi nộp BHTN, hồ sơ được nhận, có giấy hẹn nhận quyết định nhưng tôi không lên lấy, thì BHTN có được bảo lưu?
Trong trường hợp của tôi thì nên thực hiện như thế nào đúng pháp luật và có lợi nhất? Xin nhờ luật sư giúp đỡ trả lời làm sáng tỏ giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay, bạn chuẩn bị đi nước ngoài 3 năm. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu như chưa làm hồ sơ hưởng BHTN thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu cho những lần sau. Căn cứ:
Điều 45 – Luật việc làm 2013. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Điều 53 – Luật việc làm 2013. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong trường hợp bạn nộp hồ sơ, có giấy hẹn kết quả nhận quyết định mà bạn không lên lấy BHTN thì bạn sẽ không được hưởng BHTN nữa. Tuy nhiên, thời gian đóng BHTN của bạn sẽ vẫn được bảo lưu cho lần sau.
Điều 18 – Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
3. Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu tại Khoản 3 Điều này được cộng dồn theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.
6. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp nào đi nữa thì bạn cũng vẫn sẽ được bảo lưu thời gian đóng BHTN. Do đó, bạn không cần quá lo lắng về việc này. Bạn có thể căn cứ vào các quy định trên để lựa chọn cho phù hợp với trường hợp của mình.
----------------
Câu hỏi thứ 2 - Nghỉ việc công ty không trả sổ BHXH và chứng chỉ gốc giải quyết thế nào?
Chào anh chị. Em có việc cần nhờ anh chị tư vấn:Em làm việc ở 1 bệnh viện được 9 năm tính đến thời điểm em xin nghỉ. Em có lên gặp giám đốc xin nghỉ việc ở đó vì lý do gia đình,nhưng giám đốc không giải quyết. Em có đọc được thông tin là người lao động có quyền nghỉ việc sau khi đã thông báo và nộp đơn về phòng tổ chức trước 45 ngày. Trong thời gian làm ở đó em được cử đi học. Về nguyên tắc nội bộ,em sẽ bồi hoàn tiền học phí,lương mà viện đã trả cho em trong thời gian đi học nếu nghỉ.em chấp nhận việc đó. Nhưng đến nay là 4 tháng, em không đi làm ở viện nữa.em cũng đã đi là chỗ khác, có tham gia BHXH,bhyt, nhưng khi về viện xin lại Bằng và Bảo hiểm để đóng tiếp thì nhận được câu trả lời là không.vậy em xin hỏi như vậy là sao ạ. Anh chị có thể cho em cách giải quyết việc này. Có thể kiện được không ạ,và kiện ở đơn vị nào. Cảm ơn anh chị đã đọc.
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn như sau:
Điều 20 BLLĐ 2012 quy định Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
"1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động."
Điều 47 BLLĐ 2012 quy định Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
"1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động."
Như vậy, việc đơn vị giữ bản gốc văn bằng, chứng chỉ của anh/chị là không phù hợp quy định. Sau khi chấm dứt HĐLĐ hai bên phải thanh toán các khoản quyền lợi cho nhau. Đơn vị có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ BHXH cho người lao động. Nếu đơn vị không thực hiện đúng trách nhiệm trên anh/chị có quyền khiếu nại tới Thanh tra thuộc Sở LĐTBXH yêu cầu đơn vị này thực hiện đúng quy định.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất