Những rủi ro khi cho người khác sử dụng tài khoản ngân hàng.
Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào, cho tôi được tư vấn về vấn đề sau, tôi là thủ quỹ của công ty, mà công ty tôi có 1 số khách hàng mua hàng không lấy hóa đơn nên không thể chuyển bằng ủy nhiệm chi qua ngân hàng được vì vậy bên CT có nhờ chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của tôi, số tiền giao dịch cả năm cũng vài chục tỷ đồng, đến giờ tôi cũng không muốn cho CT nhờ tài khoản cá nhân của tôi nữa , xin tư vấn giúp tôi có bị liên lụy ảnh hưởng gì không nếu có chuyện gì xảy ra.
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán.
Theo Điều 4 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN như sau:
“1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình.
2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.”
Như vậy, pháp luật cho phép việc ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán, song bạn cần lưu ý việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản. Mặt khác, để tránh rủi ro bạn cần chắc chắn về việc nguồn tiền được ủy quyền để thanh toán là hợp pháp.
Thứ hai, rủi ro có thể xảy ra
Theo Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định về hoạt động thanh toán. Theo đó, bạn có thể chịu rủi ro bị xử phạt hành chính nếu ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc người sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận…
Ngoài ra, nếu nguồn tiền trong tài khoản của bạn là bất hợp pháp thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều 324 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
…”
Trân trọng!
Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất