Những hành vi bị cấm của người sử dụng lao động?
Nội dung yêu cầu tư vấn: Tôi năm nay 47 tuổi đã làm việc cho doanh nghiệp là công ty tài chính (công ty cổ phần 100% tư nhân) từ tháng 10-2019. Khoảng gần hai năm trở lại đây tôi hầu như không được giao việc cho dù khi được giao bất cứ việc gì tôi cũng hoàn thành tốt và hoàn thành tốt nhất so với các đồng nghiệp khác. Từ khi công ty bị đổ bể cách đây gần nửa năm thì tôi chính thức không được giao bất cứ một việc nào, hàng ngày phải có mặt ở trụ sở đủ thời gian làm việc nhưng chỉ để chơi. Tôi được biết do đặc thù của doanh nghiệp nhà nước đã tiếp nhận tiếp tục quản lý hoạt động và sẽ được sát nhập vào doanh nghiệp có vốn ngân sách tham gia mà không tuyên bố phá sản. Cách đây hơn một năm và nhất là gần đây tôi liên tục nhận được thông tin "không chính thức" viết đơn nghỉ việc để được hưởng mức trợ cấp tốt nhất.
Vậy tôi xin tư vấn:
1. Việc không giao việc trong một thời gian dài có vi phạm luật không, nếu có thì sẽ được giải quyết thế nào.
2. Nếu nghỉ việc thì cách nào là tốt nhất đối với tôi.
Rất mong sớm nhận đươc phản hồi. Xin chân thành cám ơn!
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề công ty không giao việc trong một thời gian dài
Căn cứ Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử lý hành vi vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động có hành vi tạm thời chuyển người lao động làm được công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không báo trước cho người lao động 03 ngày, bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác so với địa điểm đã thỏa thuận, không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn...Như vậy, pháp luật lao động không xử phạt hành vi người sử dụng lao động không giao việc cho người lao động.
Thứ hai về vấn đề nghỉ việc
Bạn có thể thỏa thuận với công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo khoản 9 Điều 34 Bộ luật lao động 2019.
Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Như vậy, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho công ty một khoảng thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 hoặc có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước nếu công ty không bố trí theo đúng công việc mà bạn phải làm.
Nếu bạn nghỉ việc được sự thuận tình của công ty hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì đều được hưởng quyền lợi chế độ như nhau theo Điều 48 Bộ luật lao động 2019.
Ngoài ra, đối với trường hợp của bạn nếu bạn tiếp tục làm việc ở công ty thì khi doanh nghiệp sáp nhập thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật lao động 2019 "Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu; Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động".
Bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm khi công ty chấm dứt hợp đồng theo Điều 47 Bộ luật lao động 2019: “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhật bằng 02 tháng tiền lương.”
Trân trọng!
Phòng tư vấn – Công ty Luật Minh Gia
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất