Nhặt được ví tiền của người khác nhưng không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Sau đó 1 hôm người bị mất ví tìm và liên lạc được với em tôi để muốn lấy lại chiếc ví và em tôi cũng hoàn toàn hợp tác để trả lại toàn bộ số tiền tôi đã lấy, tuy nhiên do chiếc ví tôi đã để lại trong nhà vệ sinh nên không tìm thấy được. Em tôi cũng đã hứa là sẽ bồi thường nếu như người bị mất yêu cầu, nhưng người mất ví không tin lời khai của em tôi và có nói nếu không tìm thấy ví sẽ kiện em tôi vì tội trộm cắp tài sản.
Vậy cho tôi hỏi hành vi của em tôi có vi phạm pháp luật không và nếu vi phạm thì vi phạm lỗi gì, bị xử lý như thế nào?
Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 về tội trộm cắp tài sản. Cụ thể:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy, một người chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi có dấu hiệu của hành vi trộm cắp tài sản. Theo đó, đối chiếu với trường hợp của em bạn thì việc nhặt được ví rơi và xác định được chủ sở hữu là ai nhưng không trả lại mà đã lấy số tiền trong ví để sử dụng không phải là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác mà đang được người đó quản lý. Như vậy, không có căn cứ để đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản vì không có dấu hiệu của hành vi trộm cắp. Do đó, việc người chủ sở hữu của chiếc ví nói sẽ khởi kiện về tội trộm cắp tài sản nếu không tìm được ví là không có cơ sở.
Tuy nhiên, vì số tiền trên không thuộc quyền sở hữu của người em nên việc em bạn sử dụng nó mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu được coi là hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. Theo đó khi em bạn nhặt được ví, xác định được trong ví có tiền nhưng không trả lại mà lấy toàn bộ tiền trong đó để sử dụng cá nhân thì có thể đặt ra vấn đề truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng101 hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là102 di vật, cổ vật103 bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với ví và các giấy tờ còn lại do em bạn không lấy nên không có nghĩa vụ chịu trách nhiệm bồi thường..
Trân trọng.
Phòng Luật sư tư vấn hình sự - Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất