LS Thanh Hương

Nhận tiền xin việc không trả thưa kiện thế nào?

Luật sư tư vấn trường hợp nhận tiền để thực hiện công việc nhưng không thực hiện được và cũng không trả lại số tiền đã nhận, phương hướng và cách thức giải quyết.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư Gia Minh! Tôi muốn hỏi vấn đề như sau: cách đây 2 năm tôi từ Đài Loan về Việt Nam mong muốn tìm kiếm 1 công việc. Tôi có quen biết một người có thể gọi là thân quen .A ta nói với tôi hiện cơ quan anh ta có tuyển dụng nhân viên thống kê em muốn vào a xin cho 80 trieu toàn bộ sau 1thang nhận việc .E đã tìm được việc và muốn tìm cho em gái nén gửi hồ sơ cho e gái lần 10 trieu đồng và các lần tiếp theo là đủ lí do bảo e gũi cho tới 80 triệu . A ta hứa nếu Ko dược sẽ gửi lại toàn bộ số tiền này cho gđ e. Bẵng đi 1 thời gian e đòi lại tiền a ta bảo cố gắng chờ, e bắt đầu lo sợ e hỏi Thông tin chị gái họ (là bạn thân)bảo e đã bị lừa: a ta đánh bạc trộm két sắt bị bắt và đuổi khỏi sân bay ! Lúc này em gọi điện fb đều chặn , e gọi nhờ bạn a ta khuyên thì a ta hứa a sẽ trả dần cứ hứa mãi tận bây giờ là 2 năm trôi qua không một đồng nào lấy dược . Vậy bây giờ em phải làm sao nếu thưa kiện  thì sẽ thế nào em chỉ có giấy tờ chuyển khoản ngân hàng và tin nhắn facebook liệu có thể làm bằng chứng Không ạ? Và em phải bắt đầu từ đâu? Mong Luật sư tư vấn giúp em!  Em xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi xác định người này có hành vi chiếm đoạt tài sản, nhưng để xác định cụ thể tội danh của anh ta thì cần phải xem xét và phân tích nhiều dấu hiệu hơn. Theo chúng tôi, người này có thể rơi vào một trong hai tội danh sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

...

Để xác định chính xác tội danh của người này trong trường hợp của bạn, cần xem xét hành vi của anh tacó dấu hiệu cấu thành tội phạm nào trong hai tội danh trên. Nếu nay từ đầu anh ta đã có ý định đưa ra thông tin giả nhằm chiếm đoạt số tiền của bạn thì tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ được xác lập. Còn trong trường hợp, ban đầu người này cùng bạn thực hiện giao dịch một cách thiện chí, sau đó mới phát sinh những vấn đề như: có điều kiện trả nhưng cố tình không trả, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản đó,… thì anh ta sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, cần có đủ dấu hiệu tội phạm mới có thể kết luận người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc anh ta không trả lại tiền cho bạn là do cố ý lừa đảo, do có tài sản nhưng cố tình không hay hành vi tắt máy không nghe điện thoại có mang tính chất của sự bỏ trốn nhằm chiếm đoạt số tiền đó hay không,… cần xác minh rõ những dấu hiệu này, nếu không đủ căn cứ cho rằng anh ta vi phạm pháp luật hình sự thì bạn có thể kiện dân sự dưới hình thức kiện đòi tài sản.

Ngoài hai tội danh trên, cần xem xét vấn đề về tội nhận hối lộ và đưa hối lộ, Bộ luật Hình sự 2015 có quy định vấn đề này như sau:

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

Nếu rơi vào trường hợp này, bên cạnh việc người nhận tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nhận hối lộ, thì bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm với tội danh đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 – Bộ luật Hình sự như sau:

Điều 364. Tội đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

Như vậy, nếu ban đầu việc hứa hẹn đưa tiền cho một người có chức vụ trong cơ quan để thực hiện hành vi xin việc chỉ là thông tin gian dối, thì sẽ không phát sinh vấn đề về hai tội Nhận hối lộ và Đưa hối lộ. Còn nếu, việc chuyển giao tiền trên thực tế là để đưa cho một người nắm giữ chức vụ quyền hạn để người này thực hiện những công việc trái pháp luật vì lợi ích của người đưa tiền, thì có thể các bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự với hai tội danh trên.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169