Nguyễn Kim Quý

Nhận tiền do người khác bán tài sản trộm cắp có cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có?

Luật sư tư vấn về tội trộm cắp tài sản và tội chứa chấp, tiêu thụ sản phẩm dô người khác phạm tội mà có. Được người khác cho tiền do người đó bán tài sản trộm cắp có phải là yếu tố cấu thành tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có?

Nội dung tư vấn: Hai anh trai nhà bác em đang ở nhà thì có bạn đến chơi, người bạn rủ anh lớn đi trộm cắp xe máy. Sáng hôm sau người em dậy thì thấy có chiếc xe máy lạ trong nhà hỏi anh thì được biết là xe vừa trộm cắp, đến chiều cùng ngày sau khi người em đi chơi về hỏi xe đâu thì người anh nói xe bán rồi và cho người em 300 nghìn, người em biết đó là tiền do bán xe trộm cắp mà có nhưng vẫn nhận và chơi điện tử hết. Nay CA bắt và khởi tố người anh và bạn về tội trộm cắp, còn người em bị khởi tố về hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Trong khi đó người em xác định k biết việc anh trộm cắp xe mà chỉ nghe anh nói lại, không biết anh đi bán xe, khi về anh cho tiền và nói bán xe trộm cắp cho 300. Vậy kính mong Luật Minh gia tư vấn và cho tôi lời khuyên. Xin cảm ơn!

 

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, về tội trộm cắp tài sản

 

Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

 

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

 

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

 

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

 

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

 

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

 

…”

 

Người anh đã cùng bạn thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác (chiếc xe máy), tức là người anh của bạn đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, lợi dụng sơ hở của người khác để chiếm đoạt tài sản của người đó. Lỗi ở đây là lỗi cố ý nhằm xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác với tài sản, chiếc xe máy cũng là tài sản có giá trị lớn. Như vậy, người anh sẽ phải chịu trách nhiệm về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự. Trường hợp người anh không thực hiện hành vi này nhưng có tham gia vào quá trình thực hiện hoặc tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức cho người khác thực hiện tội phạm thì người anh vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi trộm cắp tài sản.

 

Thứ hai, về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

 

Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

 

“Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

 

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

 

…”

 

Để cấu thành tội này thì chủ thể chứa chấp, tiêu thụ tài sản phải biết rõ được tài sản này do hành vi phạm tội trước đó của một chủ thể khác mà có, tức là, chủ thể chứa chấp, tiêu thụ tuy không có hứa hẹn trước với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội, biết rõ hành vi phạm tội của chủ thể đó nhưng vẫn chứa chấp và tiêu thụ tài sản này cho chủ thể đó. Tài sản trong tội phạm này là tài sản trực tiếp có được do hành vi phạm tội đã xảy ra trước đó. Trong trường hợp của bạn, nếu người mua chiếc xe máy của người anh biết rõ được chiếc xe này do người anh thực hiện hành vi trộm cắp mà có thì lúc này người mua chiếc xe mới là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

 

Vì người anh đã nói cho người em biết về việc trộm cắp chiếc xe cũng như việc bán chiếc xe do trộm cắp đó cho người khác nên trên thực tế, dù không có hứa hẹn từ trước, không tham gia vào hành vi phạm tội của người anh nhưng người em vẫn biết rõ về việc người anh đã thực hiện hành vi phạm tội, người em cũng không phải là người trực tiếp chứa chấp hay tiêu thụ chiếc xe máy là tài sản do phạm tội mà có nên hành vi của người em không cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 mà cấu thành tội không tố giác tội phạm theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:

 

“Điều 19. Không tố giác tội phạm

 

1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.

 

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

 

3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.”

 

Tuy người em biết rõ hành vi phạm tội của người anh nhưng vì thuộc trường hợp là anh em ruột và tội phạm của người anh là tội trộm cắp tài sản nên theo quy định tại khoản 2 Điều 19, người em có thể được miễn trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm của mình, trừ khi hành vi phạm tội của người anh thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.

 

Trân trọng

Phòng tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty Luật Minh Gia

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169