Người sử dụng lao động không trả lương theo đúng hợp đồng lao động giải quyết như thế nào?
1. Luật sư tư vấn về Luật lao động
Việc xác định tiền lương là bao nhiêu, thời điểm nhận lương, hình thức trả lương như thế nào thường được thỏa thuận và quy định rõ trong hợp đồng lao động kí kết giữa hai bên. Tuy nhiên trên thực tế, tình trạng người sử dụng lao động không trả lương theo đúng hợp đồng lao động đã kí kết vẫn còn tồn tại. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề này, hãy liên hệ tới công ty Luật Minh Gia, chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn pháp lý cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp tư vấn dưới đây:
2. Người sử dụng lao động không trả lương theo đúng hợp đồng lao động giải quyết như thế nào?
Câu hỏi: Chào luật sư! Tôi có vài thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp đỡ: Tôi đang làm việc tại cty A được 6 tháng, nhưng cty A 3 tháng nay không trả lương cho chúng tôi. Trong hợp đồng tôi ký với cty là mức lương 4.730.000 đồng. Nhưng thực tế cty chỉ trả 3.745.000 đồng. Tôi có hỏi cty thì cty trả lời là 4.730.000 là con số để tính toán đóng bảo hiểm thôi, trên thực tế chỉ lãnh 3.745.000. Tôi xin luật sư tư vấn giúp tôi những vấn đề trên, vậy cty có vi phạm hợp đồng không. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Minh Gia. Với nội dung bạn yêu cầu tư vấn, công ty Luật Minh Gia trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động có quyền:
"Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
...
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;..."
Do vậy, bạn có quyền được hưởng lương đã như thỏa thuận kí hợp đồng với công ty, công ty có nghĩa vụ phải trả lương cho bạn đầy đủ và đúng hạn. Nếu công ty không chịu trả lương thì công ty sẽ vi phạm quy định của Bộ luật Lao động.
Theo đó, việc người sử dụng lao động không trả lương cho bạn theo đúng hợp đồng lao đồng là trái với quy định của pháp luật. Công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
"Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;"
Ngoài ra, hành vi không trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn là một trong những căn cứ để người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất