Người mất không để lại di chúc thì tài sản được chia như nào? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị

Luật sư tư vấn về vấn đề: ông bà nội trước khi mất không để lại di chúc, phần tài sản là mảnh đất đã được anh em trong gia đình thỏa thuận đồng ý để lại cho 1 người để làm hương hỏa cho tổ tiên , đã được UBND xã chứng thực có hợp pháp không? Trường hợp bị người khác cầm sổ đỏ gốc thì được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

 

Câu hỏi tư vấn:

Kính chào luật sư. Ông nội tôi có 2 bà vợ. Bà đầu mất năm 1986. Ông nội mất năm1994. Bà vợ hai mất năm 2011. Ông nội tôi có tất cả 5 người con. Bà vợ đầu là sinh được bố của tôi và 1 người cô. Bà vợ hai sinh được 2 ông chú và 1 người cô. Bà hai và con bà hai đều có đất đai ra ở chỗ khác hết. Vì qua đời ông hai bà có hai vườn riêng, bố mẹ tôi sống chung với ông bà nội cho tới bây giờ . Bố tôi cũng đã qua đời 2006. Vấn đề của tôi muốn hỏi luật sư là ông bà tôi mất không để lại di chúc vì ngày đó nghĩ đất ông bà để lại cho bố mẹ tôi ở nên cũng chưa vội sang tên nên vẫn đang đứng tên bìa của ông nội. Nay gia đình tôi và các cô chú đều đồng ý để lại mảnh đất đó cho tôi sử dụng để lo hương hỏa cho tổ tiên. Và đã có dấu của Ủy ban xã đóng xác nhận nhưng chưa công chứng, và sau đó mẹ tôi đã đưa bìa đỏ cho ông chú con bà hai đi làm giấy tờ và ông chú đã cầm luôn bìa gốc của ông nội tôi và không làm thủ tục sang tên cho tôi và mẹ tôi nữa mặc dù trước đó chú cũng đã ký vào giấy đồng ý sang tên cho tôi. Và nhiều lần mẹ tôi ra hỏi để lấy lại bìa đất mà chú không đưa cho. Và tới nay ông chú cũng vừa qua đời và cũng không thấy con chú đưa bìa lại cho mẹ tôi. Vây tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp con chú vẫn không đưa trả bìa gốc cho mẹ tôi vậy chúng tôi phải làm gì để sang được tên bìa đỏ cho tôi hoạc mẹ tôi. Lên chính quyền thông báo mất bìa có được không hay là phải ra tòa án để tòa phân xử ạ?  Còn vấn đề thứ 2 là bà vợ hai cũng đã có vườn riêng và chú đã làm giấy tờ sang cho chú và nay chú mới qua đời lại sang tên cho con cái trong lúc đó bố mẹ tôi và cô con bà đầu không hay biết vậy có hợp lý không ạ? Dù sao bà cũng là vợ hai của ông nội tôi . Và nếu bây giờ mẹ tôi yêu cầu tòa án làm rõ vấn đề này có được không ạ ? Vì chúng tôi nghi ngờ ông chú đã làm di chúc giả vì sang tên mà không cần bố mẹ tôi hay cô tôi mà vẫn được ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sư.

 

Trả lờiCảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với vấn đề của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

 

Theo như bạn trình bày thì ông bà nội mất nhưng không để lại di chúc, vì vậy tài sản mà ông bà nội để lại sẽ được chia theo pháp luật.

 

Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định : “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

 

Và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật.

 

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

 

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

 

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

 

Khi chia tài sản theo pháp luật thì sẽ xem phần tài sản chung, phần tài sản riêng của vợ chồng. Xác định nếu có tài sản chung thì sẽ chia đều cho vợ chồng mỗi người một nửa tài sản. Còn phần tài sản riêng thì sẽ chia theo hàng thừa kế theo pháp luật.

 

Vì bà nội bạn mất trước ông nội nên sau khi bà mất thì sẽ xác định tài sản chung vợ chồng và tài sản riêng. Tài sản riêng của bà sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người được hưởng thừa kế đó là ông nội và các con của bà nội.

 

Ông nội bạn trước khi mất cũng không để lại di chúc nên cũng sẽ xem phần tài sản chung của vợ chồng ông với bà vợ hai, phần tài sản riêng của ông nội. Tài sản riêng của ông nội cũng sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người được hưởng thừa kế đó là bà vợ hai và 5 người con.

 

Đối với mảnh đất mà ông bà nội có bảo để lại cho bố mẹ bạn tuy nhiên không có di chúc hay giấy tờ chứng minh, vì vậy mảnh đất này vẫn thuộc tài sản chung của ông bà, khi ông bà mất thì phần đất đó sẽ được chia cho các con ( bà vợ hai và 3 người con của bà vợ hai cũng sẽ có phần đối với phần tài sản của ông nội) những người thừa kế là đồng chủ sở hữu mảnh đất đó.

 

Sau này bố mẹ bạn và các cô chú đã thỏa thuận và đồng ý để mảnh đất đó cho bạn với mục đích để làm hương hỏa cho tổ tiên. Nếu thỏa thuận đó có chữ ký của đầy đủ bố mẹ và các cô chú và được UBND xã chứng thực thì thỏa thuận này sẽ hơp pháp và có hiệu lực kể từ ngày chứng thực.

 

Bây giờ chú không trả lại sổ đỏ thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình hoặc nếu như chú bạn đã làm mất loại giấy tờ này thì bạn có thể ra phòng tài nguyên và môi trường xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bạn theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 .

 

Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

 

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;…”

 

Bà vợ hai có vườn riêng và nếu bà chứng minh được rằng đó là tài sản riêng của bà chứ không phải tài sản chung của ông nội với bà vợ hai thì lúc này bà vợ hai có toàn quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Trường hợp nếu bạn chứng minh được đất mà bà vợ hai có là tài sản chung của ông nội và bà vợ hai, thì bạn có thể khởi kiện lên tòa yêu cầu chia tài sản. Vì ông nội mất trước nên các con của ông nội sẽ là người thừa kế thế vị. Điều 652. Thừa kế thế vị:

 

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.

 

Vì vậy, đối với mảnh đất riêng của bà vợ hai thì cần phải có căn cứ chứng minh được đó là tài sản chung của ông nội thì bạn và các cô mới có quyền đối với mảnh đất đó.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được tư vấn.

 

Trân trọng.

Phòng Luật sư tư vấn Luật Đất đai- Công ty Luật Minh Gia.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Yêu cầu tư vấn