Luật sư Phùng Gái

Người lao động ốm đau được nghỉ hưởng bảo hiểm bao nhiêu ngày

Quy định pháp luật về việc xác định đối tượng, điều kiện, mức hưởng và thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau.

 

Người lao động thuộc một trong các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi ôm đau được giải quyết chế độ bảo hiểm. Trong đó, chế độ ốm đau cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam áp dụng từ ngày 1/12/2018.

 

2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau.

 

Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau khi:

 

+ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

 

+ Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

 

+ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà bị ốm đau, tai nạn hoặc nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi.

 

3. Trường hợp ốm đau không được hưởng chế độ.

 

+ Người lao động ốm đau, tai nạn do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền ma túy;

 

+ Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

 

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

 

4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau.

 

- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường: Được nghỉ hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

 

- Người lao động làm công việc nặng nhọc hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên: Được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

 

- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành: Được hưởng chế độ ốm đau như sau:

 

+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

 

+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

( Căn cứ Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

 

5. Mức hưởng chế độ ốm đau.

 

- Mức hưởng chế độ ốm đau đối với đối tượng tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội được áp dụng tính theo công thức sau:

 

 

 

Mức hưởng chế độ ốm đau

 

 

  =

 

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề

 

 

 

  x

 

 

 Tỉ lệ % hưởng

 

 

  x

 

 

Số ngày/số tháng nghỉ hưởng chế độ

 

 

  =?

24 ngày

 

Trong đó, mức hưởng áp dụng đối với từng đối tượng được xác định:

 

+ Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội với hưởng mức 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 

+ Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

 

+ Người lao động đang hưởng chế độ ốm đau thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo điểm b khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng xác định:

 

  • Tỉ lệ hưởng 75% cho thời gian điều trị 180 ngày đầu. Nếu hết thời gian trên vẫn tiếp tục điều trị thì mức hưởng được tính bằng:

  • Tỉ lệ hưởng bằng 65% khi người lao động đóng từ đủ 30 năm trở lên;

  • Tỉ lệ hưởng bằng 55% khi người lao động đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến 30 năm trở lên;

  • Tỉ lệ hưởng bằng 50% khi người lao động đóng bảo hiểm dưới 15 năm;

 

-Mưc hưởng chế độ ốm đau đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân được tính công thức sau:

 

 

Mức hưởng chế độ ốm đau

 

 

  =

 

 

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề

 

 

 

  x

 

 

100%

 

 

  x

 

 

Số ngày/tháng nghỉ chế độ

 

24 ngày

 

6. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

 

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:

 

  • Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

  • Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

  • Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

 

-Mức hưởng:Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được tính theo công thức sau:

 

Mức hưởng chế độ,dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

 

 

  =

 

Số ngày nghỉ hưởng chế độ

 

   x

 

    30%  mức lương cơ sở

 

  =

 

    ?

 

(Trong đó mức lương cơ sở áp dụng từ 1/7/2018 là: 1.390.000 đồng)

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Minh Gia về chế độ ốm đau đối với người lao động. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169