Nguyễn Văn Cảnh

Người lao động nghỉ việc được hưởng những quyền lợi gì?

Luật sư tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Nội dung tư vấn như sau:

Nội dung câu hỏi:

Chào luật sư, Đầu tiên cho em hỏi trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp có giống nhau không ạ? Em chấm dứt hợp đồng lao động với công ty từ ngày 12/9, em làm tại đây được 8 năm 3 tháng. Lương cơ bản 6 triệu. Em kiểm tra thì thấy tham gia bảo hiểm xã hội 8 năm 1 tháng , và bảo hiêm thất nghiệp 7 năm 7 tháng. Thì tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp em được bao nhiêu ạ ? Mong các anh chị giải đáp giúp em, em xin cám ơn ạ

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Thứ nhất, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai loại trợ cấp khác nhau. Về bản chất, trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi người lao động nghỉ việc hợp pháp đối với thời gian từ khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động cho đến thời điểm người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là khoản trợ cấp do quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.

 

Thứ hai, về quyền lợi mà bạn được hưởng:

         

Về trợ cấp thôi việc, Điều 48 Bộ luật lao động quy định về vấn đề trợ cấp thôi việc quy định:

 

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”

 

Và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết Bộ luật lao động quy định:

 

Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

...

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

 

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

 

Theo đó, đối chiếu thông tin mà bạn cung cấp, bạn làm việc cho công ty được 8 năm 3 tháng và được đóng bảo hiểm thất nghiệp 7 năm 7 tháng. Như vậy, xác định tổng thời gian công tác không đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn tại công ty là 7 tháng. Thời gian này được tính vào thời gian hưởng trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động và tương ứng bạn nhận được 1/2 của tháng lương. Tiền lương của 6 tháng liền kề theo bạn cung cấp là 6 triệu nên trợ cấp thôi việc của bạn nhận được tương ứng là 3 triệu.

 

Tuy nhiên, cần lưu ý để được nhận khoản tiền trợ thôi việc bạn phải đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt trái quy định pháp luật. 

 

Về trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm quy định:

 

Điều 49. Điều kiện hưởng

 

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

 

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

 

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

 

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

 

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

 

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

 

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

 

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

 

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

 

e) Chết.

 

Như vậy, nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện nêu trên, bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau : “Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”. Về mức hưởng, khoản 1 Điều 50 Luật việc làm quy định : “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

 

Theo thông tin mà bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm được 7 năm 7 tháng, vì vậy bạn sẽ được hưởng 7 tháng chế độ trợ cấp thất nghiệp. Số tiền bạn được hưởng mỗi tháng là 60% mức lương bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc. Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì trong vòng 3 tháng từ khi nghỉ việc bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn.

 

Về 7 tháng lẻ bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được nhận: khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định: “7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.” Theo đó, số tháng lẻ bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa được chưa được hưởng thì sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề mà bạn đã gửi đề nghị tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

 

Trân trọng

CV Văn Cảnh -  Công ty Luật Minh Gia

 

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Đặt câu hỏi tư vấn
Chat zalo