Người lao động nghỉ bao nhiêu này thì có thể bị sa thải?
Mục lục bài viết
1. Tư vấn pháp lý về xử lý kỷ luật lao động
- Kỷ luật lao động là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động. Kỷ luật lao động bao gồm những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hảnh sản xuất kinh doanh của người sử dụng lao động,… được thể hiện trong nội quy lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động là một trong những nội dung của quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động. Khi có hành vi vi phạm kỷ luật, người lao động sẽ phải chịu chế tài bằng việc chấp hành hình thức xử lý kỷ luật. Tuy nhiên, tùy vào mức độ vi phạm mà người lao động có thể bị xử lý theo một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn là người lao động, doanh nghiệp đang có những vướng mắc liên quan đến vấn đề xử lý kỷ luật thì hãy liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn. Bên cạnh đó, hãy tham khảo bài tư vấn một tình huống cụ thể dưới đây:
2. Luật sư tư vấn về xử lý kỷ luật sa thải
Câu hỏi:
Chào Luật sư, Tôi có 1 vấn đề trao đổi về sa thải người lao động. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải không? Trình tự thực hiện như thế nào?
Tư vấn:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định của pháp luật về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Hiện nay Bộ luật lao động năm 2019 quy định rất rõ ràng và cụ thể về cách tính số ngày để xử lý kỷ luật sa thải.
Thứ hai, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định pháp luật
Theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện xử lý kỷ luật san thải như sau:
“Điều 70. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên việc xử lý kỷ luật sa thải đối với việc người lao động tự ý bỏ việc sẽ bao gồm các bước chính là: Xác nhận hành vi vi phạm; Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động; Ban hành quyết định xử lý kỷ luật; thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật.
Trên đây là bài tư vấn về xử lý kỷ luật lao động của Luật Minh Gia, nếu bạn còn những vướng mắc liên quan đến xử lý kỷ luật thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất