Người lao động muốn nghỉ hưu sớm.
Người lao động muốn nghỉ hưu sớm.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Trường hợp này người lao động tính đến năm 2015 được 45 tuổi, đã đóng BHXH được 25 năm.
Người lao động muốn nghỉ hưu trước tuổi từ tháng 12 năm 2015?
Nếu công việc của người lao động làm không thuộc danh mục độc hại, nặng nhọc do Bộ y tế ban hành thì tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định ở trong cả Luật Bảo hiểm xã hội 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là đủ 55 tuổi đối với nữ, đủ 60 tuổi đối với nam.
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành thì chỉ có quy định về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đối với người. Căn cứ:
Điều 51 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Trong trường hợp người lao động được 45 tuổi nên nếu là nữ sẽ được hưởng chế độ về hưu sớm do suy giảm khả năng lao động nếu như sức khỏe của người lao động suy giảm từ 61% trở lên. Về mức hưởng lương hưu khi người lao động nghỉ sẽ được hưởng như sau:
Điều 52 – Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Nếu tháng 1 năm 2016 nghỉ hưu thì có bị trừ mỗi năm 2% không?
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào 1/1/2016 thì việc nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động được quy định như sau:
Điều 55 - Luật bảo hiểm xã hội 2014. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Điều 56 - Luật bảo hiểm xã hội 2014. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Như vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong trường hợp này cũng chỉ có người lao động là nữ mới được hưởng chế độ về hưu sớm do suy giảm khả năng lao động nếu như sức khỏe của người lao động suy giảm từ 61% trở lên.
Khi đó, căn cứ vào các quy định trên, khi nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm người lao động sẽ bị trừ đi 2% mức bình quân tiền lương đóng BHXH. Tính đến tháng 1 năm 2016, người lao động sẽ được hưởng 25 năm đóng BHXH với mức hưởng là 45% + 3% x 10 năm = 75% tiền lương dùng đóng BHXH,( bằng với mức hưởng tối đa khi về hưu là 75%). Người lao động nghỉ hưu trước tuổi 10 năm nên người lao động sẽ bị trừ 20%. Do vậy người lao động sẽ chỉ được hưởng 75% - 20% = 55% tiền lương dùng để đóng BHXH mà thôi.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Người lao động muốn nghỉ hưu sớm.. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến - Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !
C.V: Ngô Thị Thùy Linh- Công ty Luật Minh Gia.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất