Người lao động muốn làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
1. Luật sư tư vấn về đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Hiện nay, tình trạng người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật xảy ra rất nhiều, điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chính quyền lợi của người lao động.
Do đó, khi bạn đang muốn nghỉ việc và chưa biết cần điều kiện gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:
- Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;
- Trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật;
- Thời gian và thủ tục giải quyết chế độ khi người lao động nghỉ việc.
2. Điều kiện người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Nội dung tư vấn: Xin cho hỏi. hợp đồng lao động của tôi là không thời hạn và tôi đã đóng được 10năm rồi, nhưng bây giờ vio điều kiện sức khỏe không tốt để làm công việc cũ.
Tôi viết đơn xin chấm dứt hđlđ nhưng công ty không ký vậy có cách nào để tôi có thể đơn phương chấm dứt hđlđ với công ty và lấy sổ bhxh được không. Tôi là công nhân may nên cũng không có gì để bàn giao và cam kết giằng buộc gì với công ty cả.
rất mong được sự tư vấn của tổng đài. xin cảm ơn
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Theo Điều 37 Bô luật Lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
….
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp đơn xin nghỉ việc (phải có xác nhận của công ty đã nhận đơn xin nghỉ việc của ban) báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc.
Thứ hai, hết thời gian báo trước này mà Công ty vẫn không đồng ý cho bạn nghỉ việc thì bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định không vi phạm thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động thì Công ty phải giải quyết đơn xin nghỉ việc của bạn, nếu Công ty không giải quyết bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động giải trình lý do, nếu người sử dụng lao động không có lý do chính đáng cho việc không giải quyết này thì bạn có thể tiến hành kiện Công ty ra Tòa án nhân dân mà không phải bắt buộc qua thủ tục hòa giải.
Thứ ba, về vấn đề bảo hiểm xã hội khi của bạn khi chấm dứt HĐLĐ.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012:
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Khi chấm dứt HĐLĐ thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn trong thời gian 7 ngày làm việc. NSDLĐ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Vì vậy, bạn có quyền yêu cầu Công ty chốt sổ bảo hiểm cho bạn đến thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất