Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Người lao động chết do tai biến thì có được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế không?

Luật sư tư vấn về việc người lao động chết do tai biến thì có được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế không? Các khoản trợ cấp, mức hưởng theo duy định của pháp luật.

1. Tư vấn về các chế độ của người lao động khi chết có đóng bảo hiểm.

Chế độ tử tuất là một trong những chính sách an sinh xã hội đặc biệt bảo đảm quyền lợi cho người tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Vậy đề hiểu rõ hơn về chế độ này bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn dưới đây hoặc , bạn hãy liên hệ công ty Luật Minh Gia chúng tôi bằng cách gửi câu hỏi tư vấn, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Trợ cấp mai táng ;

+Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng ;

+ Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần ;

+ Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần ;

2. Người lao động chết do tai biến thì được hưởng chế độ gì của bảo hiểm.

Câu hỏi: Tôi có người em mới vào làm việc tại một công ty TNHH và ký hợp đồng lao động, làm việc được hai tháng. Nay em tôi đã chết do bị tai biến. Xin hỏi trong trường hợp này em tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)? Hóa đơn viện phí những ngày qua có được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán lại hay không? Xin cảm ơn văn phòng.

TRẢ LỜI: Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn đã ký hợp đồng và làm việc được 2 tháng tại công ty, mà nay đã mất do tại biến thì sẽ được hưởng chế độ BHXH và BHYT như sau:

* Thứ nhất, về chế độ BHXH:

- Gia đình em bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng: 10 tháng lương tối thiểu chung. (Điều 66 Luật BHXH năm 2014):

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

Trợ cấp tuất hằng tháng theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

...

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung (Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Trợ cấp tuất một lần theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Mức trợ cấp tuất một lần được xác định căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

...

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

* Thứ hai, về chế độ Bảo hiểm Y tế:

Theo Điều 22 Luật BHYT năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:

"Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:...

d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác".

Như vậy, trường hợp của em bạn sẽ được thanh toán 80% viện phí. Tuy nhiên, đối với trường hợp đi khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu nhưng không đủ thủ tục khám chữa bệnh hoặc khám chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám chữa bệnh BHYT thì người bệnh phải tự thanh toán chi phí khám chữa bệnh với cơ sở y tế. Sau đó mang chứng từ đến cơ quan BHXH để thanh toán chi phí khám chữa bệnh; tuy nhiên mức thanh toán tối đa của cơ quan BHXH không được vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 Thông tư 41/2014/TT-BYT-BTC.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

Liên hệ tư vấn