Người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bị xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động
Nếu bạn là người lao động hay bạn là người sử dụng lao động đang gặp vấn đề trong việc giải quyết trách nhiệm của các bên khi người lao động nghỉ việc trái pháp luật do không tuân thủ thời hạn báo trước, hãy liên hệ với chúng tôi qua số để được hướng dẫn, giải đáp cụ thể các vấn đề liên quan. Chúng tôi rất hận hạnh được đồng hành cùng bạn trong việc xử lý các vấn đề về lĩnh vực lao động.
Dưới đây là một bài viết của chúng tôi về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc trước thời hạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
2. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái luật xử lý thế nào?
Nội dung câu hỏi:
Chào luật sư, nhờ luật sư giải đáp thắc mắc giúp em vấn đề này. Em kí Hợp đồng lao động 1 năm với công ty, ngày 8/4 em làm đơn xin nghỉ việc ngày 5/5 theo luật mà chỉ chụp gửi để báo sếp. Sau đó em in ra gửi sếp xin nghỉ từ 1/5. Công ty có báo là do chỉ 1 kế toán là em nên luật quy dịnh là phải bàn giao xong cho người mới thì mới đc nghỉ chứ ko phải trong vòng 30 ngày. Vậy cho em hỏi công ty nói vậy đúng ko? Và nếu ngày 1/5 em nghỉ ngang ko chờ đến 8/5 khi công ty chưa duyệt thì có bị phạt hay kiện ko?Và nghỉ ngang thì cty có quyền giữ sổ của em ko ạ? Em cảm ơn!
Trả lời:
Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc phải bàn giao công việc
Theo thông tin chị cung cấp, chị ký hợp đồng có thời hạn 1 năm, đây là loại hợp đồng có thời hạn. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, chị phải đáp ứng một trong căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật lao động 2012 quy định về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”
Theo điểm b khoản 2 Điều 37 Luật lao động 2012 quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng: “Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn”
Như vậy, trong trường hợp này, việc công ty đưa ra căn cứ là vì nhân viên kế toán chỉ có một người nên phải bàn giao cho nhân viên mới là không phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, nếu chị có một trong các căn cứ trên về việc chấm dứt hợp đồng thì chị chỉ cần baó trước với công ty trong thời hạn 30 ngày là chị có thể đơn phương chấm dứt hhợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng lao động ký kết giữa chị và công ty có quy định về nghĩa vụ bàn giao công việc khi chấm dứt hợp đồng thì chị phải có nghĩa vụ bàn giao công việc khi chị nghỉ việc
Thứ hai, về vấn đề nghỉ việc trước thời hạn
Theo quy định tại Điều 41 Luật lao động 2012 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.”
Như vậy, trong trường hợp này, nếu chị nghỉ ngang từ ngày 1/5 thì đã được coi là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Theo Điều 43 Luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, trong trường hợp của chị, chị không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và tám ngày tiền lương vì chị vi phạm đói với những ngày không báo trước cho công ty. Ngoài ra, trong trường hợp công ty có cử chị đi đào tạo thì chị phải trả chi phí đào tạo theo hợp đồng đào tạo ký kết giữa chị và công ty.
Trong trường hợp chị không thực hiện bồi thường cho công ty thì công ty có thể khởi kiện ra Tòa án.
Thứ ba, về việc giữ sổ BHXH của người lao động
Theo khoản 3 Điều 47 Luật Lao động 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: “3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Như vậy, trong trường hợp của chị, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm cho chị. Nếu công ty không trả Sổ bảo hiểm cho chị thì chị có thể khiếu nại tới phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu Công ty thực hiện đúng nghĩa vụ trả sổ BHXH cho người lao động.
---
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật quy định thế nào?
Câu hỏi:
Thân gửi luật sư luatminhgia! Tôi hi vọng luật sư có thể chia sẻ tư vấn giúp tôi về trường hợp của tôi. Tôi có làm cho 1 công ty nước ngoài được gần 2 năm.Hôm vừa rồi tôi và trưởng đại diện chi nhánh của tôi đã xung đột trong công việc, và trưởng đại diện có nói "em ko làm được thì nghỉ". Tôi liền thu dọn đồ và về. Tôi quyết định nghỉ hẳn vì không còn cách nào hòa giải, vấn để sớm hay muộn thôi. Nên tôi quyết định không đi làm nữa.Tôi nghỉ làm đã được khoảng 5 ngày. Chưa thấy quyết định cho thôi viêc hay BGD, phòng hành chính nhân sự gọi điện/thông báo?Tôi muốn hỏi là tôi nhỉ như vậy, với trách nhiệm của trưởng đại diện như vậy, tôi có đc nghỉ và đc hưởng đền bù 45 ngày lương theo quy định không?Tôi nghỉ như vậy có trái với quy định của pháp luật và luật lao động không? Tôi có phải bồi thường lại không?Hay có vấn đề nào khác tôi phải thực hiện không?Rất mong luật sư chia sẻ tư vấn giúp tối. Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời tư vấn:
Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Với câu hỏi này chúng tôi tư vấn như sau:
Bộ luật lao động quy định:
"Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Như vậy, trường hợp bạn nghỉ việc không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012, ngoài ra bạn còn vi phạm về thời hạn báo trước do đó bạn có thể phải bồi thường cho phía công ty theo quy định của luật này.
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo quy định trên bạ sẽ không được trả trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và các chi phí đào tạo.
Việc bạn nghỉ việc như vậy công ty có thể ra quyết định kỷ luật sa thải đối với bạn. Căn cứ khoản 3 Điều 126 BLLĐ 2012 quy định:
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất