Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?
Mục lục bài viết
Những vướng mắc về Luật lao động là một trong những vướng mắc mà Luật Minh Gia nhận được nhiều câu hỏi nhất từ khách hàng. Nếu bạn cũng đang gặp phải và có những câu hỏi cần giải đáp thì hãy liên hệ ngay với Luật Minh Gia chúng tôi. Bên cạnh đó, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn cụ thể dưới đây:
Câu hỏi đề nghị tư vấn:
Tôi ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty. Ngày 10/2 tôi có làm đơn xin thôi việc và công ty có báo với tôi ngày làm việc cuối cùng là ngày 26/3 (tức là 45 ngày), nhưng do bận chuyện gia đình nên tôi chỉ có thể làm đến hết tháng 2 (tức là 28/2). Vậy nếu tôi có nhu cầu nghỉ việc trước thời hạn thì sẽ phải bồi thường những khoản nào?. Số ngày làm việc từ 10/2 đến 28/2 tôi có được hưởng lương không? Rất mong nhận được phản hồi tư vấn từ công ty. Trân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Căn cứ theo quy định trên đối với trường hợp của bạn, bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, do đó để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ phải báo trước 45 ngày theo quy định. Tuy nhiên, vì bận việc gia đình nên bạn sẽ không làm việc đủ 45 ngày và đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Theo đó, bạn sẽ phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước là từ ngày 28/2 đến 26/3. Ngoài ra, nếu có chi phí đào tạo bạn sẽ phải thực hiện bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của Bộ luật lao động quy định.
Thứ hai, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Như vậy, theo quy định công ty sẽ phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương. Do đó, thời gian bạn làm việc từ ngày 10/2 đến 28/2 công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền lương, thưởng cho bạn. Theo quy định, trong thời gian 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động công ty sẽ phải thực hiện chi trả tuy nhiên có một số trường hợp có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất