Triệu Lan Thảo

Người bị xử án treo tự ý rời khỏi nơi cư trú thì xử lý như thế nào?

Người được hưởng án treo có nghĩa vụ gì? Có được rời khỏi nơi cư trú hay không? Vi phạm nghĩa vụ này thì bị xử lý như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề nghĩa vụ của người được hưởng án treo qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn Luật Hình sự

Theo quy định pháp luật hình sự, khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Để tìm hiểu về vấn đề này, anh/chị có thể tham khảo Luật Thi hành án hình sự 2019 và các văn bản pháp luật liên quan hoặc liên hệ với Luật Minh Gia chúng tôi để được tư vấn cụ thể. Ngoài ra anh/chị có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để vận dụng linh hoạt vào trường hợp của mình.

2. Tư vấn về nghĩa vụ của người được hưởng án treo

Câu hỏi tư vấn: Tôi bị toà kết án tội Cố ý gây thương tích, hình phạt tù 15 tháng án treo, 30 tháng thử thách, do không am hiểu pháp luật, tôi rời khỏi địa phương từ khi bản án có hiệu lực từ 2013. Gần đây do cần làm một số giấy tờ cá nhân, tôi được Thông báo là chưa thi hành xong bản án. Xin luật sư tư vấn cho tôi, tôi có phải chịu thi hành 15 tháng tù treo nữa không, bản án có còn hiệu lực nữa không? Xin cảm ơn.

Nội dung tư vấn: Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về nghĩa vụ của người được hưởng án treo

Căn cứ thông tin anh/chị cung cấp, anh/chị bị kết án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với hình phạt tù 15 tháng án treo và 30 tháng thử thách. Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, nghĩa vụ của người được hưởng án treo gồm:

Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo

4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật này.

...”

Cụ thể theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 nêu trên, anh/chị có nghĩa vụ chấp hành quy định về việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của mình theo quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019:

Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

…”

Đối chiếu với quy định nêu trên, anh/chị có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục. Đồng thời anh/chị phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được quá 10 tháng, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Thứ hai, về căn cứ xử lý

Trong trường hợp anh/chị vắng mặt tại nơi cư trú mà vi phạm quy định tại Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019 đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm thì sẽ bị tổ chức kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 Luật Thi hành án hình sự 2019:

“Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo

1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:

a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm;

2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.”

Điểm c khoản 4 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định xử lý vi phạm hành chính về vấn đề này như sau:

Điều 14. Vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Người bị phạt tù cho hưởng án treo, người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục mà không có lý do chính đáng hoặc đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

…”

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 65. Án treo

5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ từ 2 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã được cho hưởng án treo.

Thứ ba, về thời hiệu thi hành bản án

Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về thời hiệu thi hành bản án:

Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án

1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.”

Như vậy, thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với trường hợp của anh/chị là 5 năm. Tuy nhiên anh/chị không cung cấp thông tin về vấn đề từ năm 2013 đến nay anh/chị có nhận được quyết định hay thông báo của cơ quan có thẩm quyền hay không nên anh/chị tham khảo các quy định nêu trên để đối chiếu với trường hợp của mình. Ngoài ra, nếu anh/chị bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 thì không áp dụng thời hiệu thi hành bản án.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất

0971.166.169