Nghĩa vụ của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ
1. Luật sư tư vấn về lao động
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thường gặp như: chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hạn, do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, do sáp nhập, hợp nhất hoặc trường hợp người lao động/người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Để tránh những rắc rối không đáng có khi thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động/người sử dụng lao động cần nắm rõ các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy, người lao đông/người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trước khi chấm dứt hợp đồng lao động? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này thì hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẵn sàng giải đáp các vướng mắc của bạn liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động.
Để liên hệ và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về lao động.
2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ.
Mong Quý luật sư tư vấn giúp mình trường hợp như sau: Tôi là nhân viên chính thức tại một công ty có trụ sở chính ngoài Hà Nội. Tôi xin nghỉ việc từ ngày 15/10/2020, theo HĐLĐ ký kết với Cty khi nghỉ việc phải làm đơn và bàn giao công việc trước 1 tháng, thì tôi đã thực hiện đúng như HĐ. Hiện tại Cty đang giữ lương và sổ Bảo hiểm của tôi. Ban giám đốc hứa sẽ thanh toán lương và trả lại sổ bảo hiểm sau khi tôi nghỉ việc là 1 tháng. Nhưng tính đến hôm nay 08/12/2020 là gần 2 tháng tôi liên tục gọi, nhắn tin thúc dục để được thanh toán lương và trả sổ BH nhưng giường như Cty ngó làm ngơ đi, chỉ được vài câu hứa suông rồi lại thôi. Hiện tôi muốn gửi đơn khiếu nại để đòi quyền lợi. Xin hỏi Quý luật sư: 1/ Với những hành vi của Cty đã sai trái với pháp luật chưa? Nay tôi có thể kiện hay khiếu nại Cty vì những lý do trên được không? 2/ Tôi làm ở Cty thời gian từ 21/08/19 ~ 15/10/20 được hơn 1 năm 2 tháng và đóng BHXH cũng được 1 năm 2 tháng thì lúc tôi nghỉ việc có được Cty hỗ trợ khoản Trợ cấp thôi việc không? Tôi có hỏi vấn đề này đến Cty nhưng họ làm ngơ, tôi muốn khiếu nại luôn vấn đề này thì phải làm như thế nào? 3/ Từ 2 vấn đề trên tôi muốn khiếu nại thì thủ tục phải làm như thế nào? và gửi đến Cơ quan thẩm quyền nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Luật Minh Gia. Xin chân thành cám ơn!
Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn đã cung cấp, có thể thấy bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải bảo đảm về thời gian báo trước theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019.
Thứ nhất, Về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định như sau:
Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
“1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”
Theo đó, một trong những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện sau khi chấm dứt hợp đồng lao động là thanh toán tiền lương và chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trong vòng 7 ngày hoặc chậm nhất là 1 tháng, công ty sẽ phải thanh toán tiền lương và hoàn trả sổ BHXH cho bạn. Do vậy, việc công ty không trả tiền lương và sổ BHXH cho bạn là không đúng với quy định pháp luật. Trong trường hợp này nếu công ty không trả sổ BHXH cho bạn theo đúng quy định của pháp luật thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bạn có thể khiếu nại hành vi sai phạm của công ty.
Thứ hai, về trợ cấp thôi việc
Điều 46. Trợ cấp thôi việc
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật - và làm việc thường xuyên cho đơn vị từ 12 tháng trở lên thì đều đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc (nhưng việc hưởng trợ cấp này phải trừ đi thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp - kể từ thời điểm tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được thanh toán trợ cấp thôi việc nữa).
Khoản 1 Điều 48 BLLĐ năm 2019 quy định, trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ quyền lợi trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, thủ tục khiếu nại
Về mặt nguyên tắc, đơn khiếu nại sẽ được gửi đến chủ thể có hành vi vi phạm để họ xem xét, khắc phục vi phạm.
Trường hợp công ty không giải quyết đơn khiếu nại hoặc có giải quyết nhưng không thỏa đáng, bạn có thể khiếu nại đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đang có trụ sở (Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội) hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án (Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019):
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Điều 188. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
“1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.”
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất